Giáo án Bài 9: Chiến tranh lạnh (1947 – 1989) Lịch sử 9 Kết nối tri thức

47 24 lượt tải
Lớp: Lớp 9
Môn: Lịch Sử
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 9 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Lịch sử 9 Kết nối tri thức đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Lịch sử 9 Kết nối tri thức năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Lịch sử 9 Kết nối tri thức.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(47 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


CHƯƠNG 3. THẾ GIỚI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991
BÀI 9. CHIẾN TRANH LẠNH (1947 - 1989)
(Thời gian thực hiện: 01 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức.
Nhận biết được nguyên nhân, những biểu hiện và hậu quả của Chiến tranh lạnh. 2. Năng lực. 2.1. Năng lực chung.
- Năng lực tự chủ và tự học qua việc đọc SGK, trả lời câu hỏi hoặc tìm hiểu bài
trước khi đến lớp theo hướng dẫn của GV.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động thảo luận nhóm hoặc cặp đôi để thực
hiện các nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua việc thực hiện nhiệm vụ mang tính thực tiễn.
2.2. Năng lực đặc thù.
- Năng lực tìm hiểu lịch sử qua khai thác, nhận diện được các tư liệu lịch sử (tư liệu
viết, hình ảnh...), biết cách sưu tầm và khai thác tư liệu để tìm hiểu về nguyên nhân,
biểu hiện và hậu quả của Chiến tranh lạnh.
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử thông qua việc lập bảng tóm tắt nguyên nhân,
biểu hiện và hậu quả của Chiến tranh lạnh.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích một số vấn đề ngày nay
liên quan đến nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả của Chiến tranh lạnh. 3. Phẩm chất.
Bài học góp phần bồi dưỡng các phẩm chất khách quan, trung thực, có ý thức tìm
hiểu lịch sử. Qua đó, HS biết phê phán, lên án thái độ thù địch, hoạt động chạy đua
vũ trang, chiến tranh, xung đột; ủng hộ hoà bình.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
- SGK, SGV, SBT Lịch sử và Địa lí 9 - bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
- Bản đồ “Bức màn sắt” ở châu Âu, Lược đồ sự phân chia thế giới trong Chiến tranh lạnh.
- Tranh, ảnh, các tư liệu về Chiến tranh lạnh. 1
- Computer, projector hoặc smart tivi, internet...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Hoạt động mở đầu. a) Mục tiêu.
Kết nối những điều HS đã biết với những điều HS chưa biết, tạo tâm thế hứng khởi,
kích thích sự tò mò của HS để dẫn dắt vào bài mới.
b) Tổ chức thực hiện.
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
- Phương án 1: GV yêu cầu HS đọc nhận định mở đầu bài học trong SGK để thực
hiện yêu cầu: Hãy chia sẻ những hiểu biết của em về nguyên nhân, biểu hiện và hậu
quả của Chiến tranh lạnh.
- Phương án 2: GV giới thiệu: Trong tác phẩm Cuộc đối đầu lớn, xuất bản năm
1948, Rây-mân A-ron - một nhà chính trị học, sử học, xã hội học người Pháp đã
nhận định về tình hình quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai: “Hoà bình
là bất khả thi, chiến tranh không thể xảy ra”. Tháng 8 - 1945, chiến tranh đã kết
thúc, hoà bình đã được lập lại. GV tổ chức trao đổi nhanh để HS trả lời câu hỏi:
sao Rây-mân A-ron lại nhận định như vậy? Em hiểu như thế nào về nhận định đó?
Chiến tranh lạnh là gì? Hãy chia sẻ những hiểu biết của em về nguyên nhân, những
biểu hiện và hậu quả của Chiến tranh lạnh.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- Phương án 1: HS ghi vào bảng biết - thắc mắc - hiểu (K-W-L).
Biết (K) - Những điều em đã biết về nguyên nhân, những biểu hiện và hậu quả
Chiến tranh lạnh; thắc mắc (W) - Những điều em muốn biết về Chiến tranh lạnh.
Cuối tiết học em hãy ghi vào cột Hiểu (L) những điều em học được về nguyên nhân,
những biểu hiện và hậu quả Chiến tranh lạnh. Biết-(K) Thắc mắc-(W) Hiểu-(L)
- Phương án 2: HS suy nghĩ để ghi ra giấy nháp câu trả lời.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
GV gọi 2 - 3 HS lần lượt đưa ra câu trả lời, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ 2
sung thêm thông tin (nếu có).
* Bước 4: Kết luận, chốt kiến thức.
GV chốt ý và dẫn vào bài. GV chủ yếu gợi mở từ hiểu biết của HS, giúp HS định
hướng nội dung chính sẽ tìm hiểu trong bài học.
2. Hình thành kiến thức mới.
2.1. Hoạt động: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh lạnh a) Mục tiêu.
HS nhận biết và trình bày được nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh lạnh.
b) Tổ chức thực hiện.
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
GV làm việc cá nhân để thực hiện yêu cầu: Hãy trình bày nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh lạnh.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
HS khai thác thông tin, tư liệu trong SGK, tìm ra các từ khoá để trả lời.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
GV gọi 2 - 3 HS trình bày trước lớp. Các HS khác theo dõi, nhận xét và bổ sung ý kiến (nếu có).
* Bước 4: Kết luận, chốt kiến thức.
GV nhận xét câu trả lời và chốt lại nội dung về nguyên nhân dẫn đến bùng nổ Chiến
tranh lạnh (bao gồm cả khách quan và chủ quan):
+ Nguyên nhân khách quan: Do sự đối lập về hệ tư tưởng giữa chủ nghĩa tư bản (bảo
vệ chế độ tư hữu, nền dân chủ tư sản,...) và chủ nghĩa xã hội (hướng tới xác lập chế
độ công hữu, nền dân chủ cho quần chúng nhân dân. Chính sự đối lập này mà ngay
từ khi nước Nga Xô viết mới ra đời đã bị bao vây, cấm vận, chống phá bởi các nước
tư bản chủ nghĩa. Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, trước sức mạnh to lớn
của lực lượng phát xít, quân phiệt và để ngăn chặn chiến tranh lan rộng, các nước tư
bản dân chủ (Mỹ, Anh) mới chịu hợp tác với Liên Xô trong Mặt trận Đồng minh.
Mặc dù là đồng minh, nhưng cả hai vẫn không tránh khỏi sự nghi kị lẫn nhau.
+ Nguyên nhân chủ quan: Liên Xô trên đường phản công chủ nghĩa phát xít đã giúp
đỡ các nước Đông Âu lật đổ sự thống trị của chủ nghĩa phát xít hoặc lực lượng thân
phát xít, thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân, đi theo con đường xã hội chủ 3
nghĩa (từ năm 1944 đến năm 1946). Mỹ và các nước phương Tây lo ngại về sự tồn
tại và ngày càng lớn mạnh của Liên Xô về kinh tế, chính trị, quân sự, đã từng đánh
bại được phát xít Đức và khả năng mở rộng ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội ra bên
ngoài Liên Xô. Riêng Mỹ (trong lúc các cường quốc tư bản Tây Âu suy yếu sau
chiến tranh) có tham vọng mở rộng ảnh hưởng và làm bá chủ thế giới. Tháng 3 -
1947, Tổng thống Mỹ Tơ-ru-man công khai thực hiện Chiến lược toàn cầu, công
khai từ bỏ hợp tác với Liên Xô trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế như đã từng
diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai và bắt đầu cuộc Chiến tranh lạnh chống
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu những biểu hiện của Chiến tranh lạnh a) Mục tiêu
HS nhận biết và trình bày được những biểu hiện của Chiến tranh lạnh.
b) Tổ chức thực hiện
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
GV tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi thực hiện yêu cầu: Trình bày một số biểu hiện
chính của Chiến tranh lạnh.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
HS làm việc cặp đôi, đọc thông tin trong bảng một số biểu hiện về sự đối đầu giữa
các nước tư bản chủ nghĩa, kết hợp tư liệu để tìm ra được những biểu hiện chính của Chiến tranh lạnh.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận.
- GV gọi 1 - 2 cặp đôi trình bày trước lớp và gọi một số cặp đôi khác nhận xét, góp ý thể bổ sung.
- Gợi ý các biểu hiện của Chiến tranh lạnh:
+ Về kinh tế: Mỹ đề ra và thực hiện kế hoạch Mác-san (1947 - 1952), đầu tư khoảng
13 tỉ USD cho 16 nước Tây Âu phục hồi kinh tế. Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa Đông Âu (An-ba-ni, Ba Lan, Bun-ga-ri, Hung-ga-ri, Tiệp Khắc, Ru-ma-ni)
thành lập Hội đồng tương trợ Kinh tế - SEV (1949) nhằm thúc đẩy sự hợp tác, thúc
đẩy lẫn nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa. Sau đó, một số nước xã hội chủ nghĩa
khác cũng gia nhập: Cộng hoà Dân chủ Đức (1950), Mông Cổ (1962), Cu-ba (1972), Việt Nam (1978). 4


zalo Nhắn tin Zalo