Đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án (Đề 6)

1 K 482 lượt tải
Lớp: Lớp 7
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 11 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề cuối học kì 2 môn Ngữ Văn 7 bộ Cánh diều mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ Văn lớp 7.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%

Đánh giá

4.6 / 5(963 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN
……………………..
ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ II
Năm học: 2022 – 2023
Môn: Ngữ văn – Lớp 7
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
CHỢ BÊN ĐƯỜNG
Chợ lúc nào cũng nhóm ngay đầu cầu, trước cơ quan xã hay đầu cống đá vào
xóm kinh. Như người phụ nữ chân quê, chợ nhỏ nhoi, hiền hậu, trầm tính dịu dàng.
Mấy rổ hàng con con, mười người phụ nữ tay lấm áo lem ngồi với nhau thành
chợ, đông nữa, hai ba mươi người cũng gọi chợ. Không cần lặn lội khuya lơ khuya
lắc như đi chợ thị xã, cứ chờ cho sáng ra bắc nồi cơm lên bếp cái đã, rồi đủng đỉnh
xách hàng ra chợ. Đã hiểu nhau về hết thảy nỗi nhọc nhằn nên người mua không
nặng nề mặc cả bon chen, người bán cũng chẳng đanh đá chua ngoa như kẻ chợ,
hình như chợ họp chỉ để trao đổi, san sẻ với nhau những mình có. Bán đi những
trái dừa khô để mua lại mớ rau càng cua về trộn dầu giấm chấm mắm kho. Bán
mấy trái khổ qua đắng để mua ít đỉnh cải bẹ xanh về nấu với m mề mới
giăng tới được sáng naỵ. Cả cá, cả rau cả trái đều bán theo mớ, hiếm hoi lắm
được cây cân đòn loại 12 kg, trái cân đặt lên cái đòn đã mòn những khía,
tỏ con mắt cũng không biết số nằm đâu. Ôi, hề chuyện nặng nhẹ đong đo,
lòng người ta tin nhau đầy ắp kia mà. Buổi sáng sao dậy mùi thơm nồng hăng
của rau húng lủi, húng cây, rau cần trục, cần rừng. Bày ra đó, không phải chăm
Mọi thắc mắc xin vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
ĐỀ SỐ 6
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
chăm trông chừng hàng hoá, chị em chụm lại rôm rả với nhau chuyện chồng con,
chuyện làng xóm, ruộng lúa, vườn cây... (chuyện xóm quê mà, nói biết chừng nào
cho hết). Thành ra chợ không chỉ bán gà, bán cá, bán rau củ trong vườn nhà
còn gửi gắm thông tin cho nhau nên chợ ít người mà vui, mà thắm đượm nghĩa tình
cũng vì lẽ đó.
Chợ không chỉ độc đáo vì bản sắc bình dị, nó còn độc đáo ở những mặt hàng
mà nó bày ra. Thì mớ tép rong ôm một bụng trứng xanh rời còn ướt rượt nước
mới cất từ dưới kinh lên đó, thì mớ lòng tong, lìm m, con con
nhảy tung nhảy toé, nhảy đến tróc lớp vảy óng ánh ra, thì kìa, rổ trái giác trái
tròn tròn, bóng mẩy như viên đạn cu ly, rồi những cọng năng trắng muốt
thơm ngai ngái mùi bùn, mùi nước lên đồng... Những thứ này, thành phố
thèm cũng chịu thua, lang thang hết chợ này sang chợ khác tìm kiếm tảo tần
chưa chắc có.
(Nguyễn Ngọc Tư)
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc thể loại văn học nào?
A. Tản văn
B. Hồi kí
C. Bút kí
D. Tùy bút
Câu 2. sao, chợ bên đường này người mua không nặng nề mặc cả bon chen,
người bán cũng chẳng đanh đá chua ngoa như kẻ chợ?
A. Vì người bán bán đúng giá
B. Vì cả hai đã hiểu được tất cả những nỗi nhọc nhằn, vất cả của nhau
C. Vì người mua và người bán đều là những hiền lành
D. Vì đó là những mặt hàng phổ biến dễ mua, không cần phải nói thách
Câu 3. Qua ngòi bút của tác giả, hình ảnh chợ ở quê hiện lên như thế nào?
Mọi thắc mắc xin vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
A. Đông vui, nhộn nhịp, người mua người bán tấp nập
B. Vắng vẻ, thưa thớt, ít người tham gia mua bán
C. Ít người mà vui vẻ, thắm đượm tình nghĩa
D. Tiếng rao hàng, mặc cả huyên náo
Câu 4. Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong câu văn in đậm
đoạn trích?
A. Liệt kê, điệp từ và so sánh
B. Nhân hóa, ẩn dụ và so sánh
C. Liệt kê, hoán dụ và ẩn dụ
D. So sánh, điệp từ và hoán dụ
Câu 5. Câu Ôi, hề chuyện nặng nhẹ đong đo, lòng người ta tin nhau đầy ắp
kia mà” có ý nghĩa như thế nào?
A. Thể hiện sự minh bạch rõ ràng, đong đếm từng chút giữa người mua và kẻ bán
B. Thể hiện tình cảm gần gũi, cảm thông và tin tưởng lẫn nhau của những người đi
chợ
C. Thể hiện sự cảm thông giữa mọi người với nhau, sẵn sàng cho nhau hàng hóa
khi cần
D. Khuyên người ta phải tin tưởng nhau, không cần đong đếm
Câu 6. Dấu chấm lửng trong câu văn in đậm ở đoạn trích có tác dụng gì?
A. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng
B. =Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị
nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm
C. Biểu thị trích dẫn bị lược bớt
D. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết
Câu 7. Đâu không phải là đặc điểm của chợ bên đường?
A. Chợ mở từ rất sớm, người đi chợ phải lặn lội khuya lắc, khuya lơ
Mọi thắc mắc xin vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
B. Người mua, người bán hiểu được nỗi nhọc nhằn của nhau nên không sự
kè bớt một thêm hai
C. Những mặt hàng bày ra bán vô cùng bình dị và độc đáo
D. Những người đi chợ không chỉ buôn bán còn người nói, gửi gắm thông tin
cho nhau
Câu 8. Nhan đề “Chợ bên đường” có ý nghĩa gì?
A. Gợi lên một vùng nông thôn nghèo đói
B. Gợi lên khung cảnh khu chợ tự phát, ít người tham gia buôn bán trao đổi
C. Gợi lên khung cảnh chợ bên đường tấp nập người đi lại, buôn bán trao đổi
D. Gợi lên khung cảnh chợ quê mang những đặc điểm của một vùng nông thôn khó
khăn vất vả nhưng tình nghĩa
Câu 9. Trong văn bản, chợ bên đường khác chợ ở xã như thế nào?
Câu 10. Qua đoạn trích, em cảm nhận về tình cảm của tác giả đối với quê
hương mình?
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Cuộc sống mỗi người luôn cần tình yêu thương. Em hãy viết một bài văn nêu
vai trò của tình yêu thương.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu Đáp án Điểm
Câu 1 D. Tùy bút 0,5 điểm
Câu 2
B. cả hai đã hiểu được tất cả những nỗi nhọc nhằn, vất cả của
nhau
0,5 điểm
Câu 3 C. Ít người mà vui vẻ, thắm đượm tình nghĩa 0,5 điểm
Câu 4 A. Liệt kê, điệp từ và so sánh 0,5 điểm
Câu 5 B. Thể hiện tình cảm gần gũi, cảm thông tin tưởng lẫn nhau 0,5 điểm
Mọi thắc mắc xin vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
của những người đi chợ
Câu 6 D. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết 0,5 điểm
Câu 7
A. Chợ mở từ rất sớm, người đi chợ phải lặn lội khuya lắc, khuya
0,5 điểm
Câu 8
D. Gợi lên khung cảnh chợ quê mang những đặc điểm của một
vùng nông thôn khó khăn vất vả nhưng tình nghĩa
0,5 điểm
Câu 9
HS nêu được điểm đặc biệt khác nhau giữa chợ bên đường và chợ
ở xã:
- Mấy rổ hàng con con, mười người phụ nữ tay lấm áo lem ngồi
với nhau là thành chợ, đông nữa, hai ba mươi người cũng gọi chợ.
- Không cần lặn lội khuya khuya lắc như đi chợ thị xã, cứ chờ
cho sáng ra bắc nồi cơm lên bếp cái đã, rồi đủng đỉnh xách hàng
ra chợ.
- Đã hiểu nhau về hết thảy nỗi nhọc nhằn nên người mua không
nặng nề mặc cả bon chen, người bán cũng chẳng đanh đá chua
ngoa như kẻ chợ, hình như chợ họp chỉ để trao đổi, san sẻ với
nhau những gì mình có.
1,0 điểm
Câu
10
HS nêu lên được tình cảm của tác giả:
- Sự xúc động trước vùng nông thôn nghèo nhưng ấm áp.
- Trân trọng những giá trị tốt đẹp của làng quê.
- Tự hào về những giá trị gần gũi, thân quen của chợ bên đường.
1,0 điểm
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Câu Đáp án Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội
Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. Thân bài triển khai
0,25 điểm
Mọi thắc mắc xin vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
được các ý kiến của bản thân. Kết bài khẳng định lại ý kiến của
mình.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề
Trình bày suy nghĩ về vai trò của tình yêu thương.
0,25 điểm
c. Triển khai vấn đề
Bài viết thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm
bảo các ý sau:
Mở bài: Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: Vai trò của tình yêu
thương
Thân bài:
- Giải thích:
+ Lòng yêu thương: sự rung động, thấu cảm trước hoàn cảnh, con
người. Yêu thươngcùng quan trọng trong cuộc sống, mỗi chúng
ta hãy sống, yêu thương người khác cũng như yêu thương chính
bản thân mình.
- Biểu hiện của người sống có tình yêu thương:
+ Sẵn sàng giúp đỡ người hoàn cảnh khó khăn hơn mình
không màng đến tư lợi của bản thân.
+ Sống vì tập thể, vì người khác, biết nghĩ đến lợi ích chung của tập
thể, của mọi người.
+ Biết lan tỏa những hành động, những thông điệp tốt đẹp đến
người khác cũng như tuyên truyền những thông điệp đó để lan
tỏa tốt hơn.
- Sức mạnh của lòng yêu thương:
+ Khi giúp đỡ, san sẻ với người khác, ta không chỉ giúp cuộc sống
của họ tốt hơn ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của họ
2,5 điểm
Mọi thắc mắc xin vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



PHÒNG GD&ĐT HUYỆN
ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ II
……………………..
Năm học: 2022 – 2023
Môn: Ngữ văn – Lớp 7 ĐỀ SỐ 6
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: CHỢ BÊN ĐƯỜNG
Chợ lúc nào cũng nhóm ngay đầu cầu, trước cơ quan xã hay đầu cống đá vào
xóm kinh. Như người phụ nữ chân quê, chợ nhỏ nhoi, hiền hậu, trầm tính dịu dàng.
Mấy rổ hàng con con, mười người phụ nữ tay lấm áo lem ngồi với nhau là thành
chợ, đông nữa, hai ba mươi người cũng gọi chợ. Không cần lặn lội khuya lơ khuya
lắc như đi chợ thị xã, cứ chờ cho sáng ra bắc nồi cơm lên bếp cái đã, rồi đủng đỉnh
xách hàng ra chợ. Đã hiểu nhau về hết thảy nỗi nhọc nhằn nên người mua không
nặng nề mặc cả bon chen, người bán cũng chẳng đanh đá chua ngoa như kẻ chợ,
hình như chợ họp chỉ để trao đổi, san sẻ với nhau những gì mình có. Bán đi những
trái dừa khô để mua lại mớ rau càng cua về trộn dầu giấm chấm mắm kho. Bán
mấy trái khổ qua đắng để mua ít đỉnh cải bẹ xanh về nấu với mớ cá rô mề mới
giăng tới được sáng naỵ. Cả cá, cả rau cả trái đều bán theo mớ, hiếm hoi lắm có dì
có được cây cân đòn loại 12 kg, trái cân lò dò đặt lên cái đòn đã mòn những khía,
tỏ con mắt cũng không biết số kí nằm đâu. Ôi, có hề gì chuyện nặng nhẹ đong đo,
lòng người ta tin nhau đầy ắp kia mà. Buổi sáng sao mà dậy mùi thơm nồng hăng
của rau húng lủi, húng cây, rau cần trục, cần rừng. Bày ra đó, không phải chăm


chăm trông chừng hàng hoá, chị em chụm lại rôm rả với nhau chuyện chồng con,
chuyện làng xóm, ruộng lúa, vườn cây... (chuyện xóm quê mà, nói biết chừng nào
cho hết). Thành ra chợ không chỉ bán gà, bán cá, bán rau củ trong vườn nhà mà
còn gửi gắm thông tin cho nhau nên chợ ít người mà vui, mà thắm đượm nghĩa tình cũng vì lẽ đó.
Chợ không chỉ độc đáo vì bản sắc bình dị, nó còn độc đáo ở những mặt hàng
mà nó bày ra. Thì mớ tép rong ôm một bụng trứng xanh rời còn ướt rượt nước
mới cất vó từ dưới kinh lên đó, thì mớ cá lòng tong, lìm kìm, cá mè con con
nhảy tung nhảy toé, nhảy đến tróc lớp vảy óng ánh ra, thì kìa, rổ trái giác trái
tròn tròn, bóng mẩy như viên đạn cu ly, rồi những cọng năng trắng muốt
thơm ngai ngái mùi bùn, mùi nước lên đồng... Những thứ này, ở thành phố có
thèm cũng chịu thua, có lang thang hết chợ này sang chợ khác tìm kiếm tảo tần chưa chắc có. (Nguyễn Ngọc Tư)
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc thể loại văn học nào? A. Tản văn B. Hồi kí C. Bút kí D. Tùy bút
Câu 2. Vì sao, ở chợ bên đường này người mua không nặng nề mặc cả bon chen,
người bán cũng chẳng đanh đá chua ngoa như kẻ chợ?
A. Vì người bán bán đúng giá
B. Vì cả hai đã hiểu được tất cả những nỗi nhọc nhằn, vất cả của nhau
C. Vì người mua và người bán đều là những hiền lành
D. Vì đó là những mặt hàng phổ biến dễ mua, không cần phải nói thách
Câu 3. Qua ngòi bút của tác giả, hình ảnh chợ ở quê hiện lên như thế nào?


A. Đông vui, nhộn nhịp, người mua người bán tấp nập
B. Vắng vẻ, thưa thớt, ít người tham gia mua bán
C. Ít người mà vui vẻ, thắm đượm tình nghĩa
D. Tiếng rao hàng, mặc cả huyên náo
Câu 4. Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong câu văn in đậm ở đoạn trích?
A. Liệt kê, điệp từ và so sánh
B. Nhân hóa, ẩn dụ và so sánh
C. Liệt kê, hoán dụ và ẩn dụ
D. So sánh, điệp từ và hoán dụ
Câu 5. Câu “Ôi, có hề gì chuyện nặng nhẹ đong đo, lòng người ta tin nhau đầy ắp
kia mà” có ý nghĩa như thế nào?
A. Thể hiện sự minh bạch rõ ràng, đong đếm từng chút giữa người mua và kẻ bán
B. Thể hiện tình cảm gần gũi, cảm thông và tin tưởng lẫn nhau của những người đi chợ
C. Thể hiện sự cảm thông giữa mọi người với nhau, sẵn sàng cho nhau hàng hóa khi cần
D. Khuyên người ta phải tin tưởng nhau, không cần đong đếm
Câu 6. Dấu chấm lửng trong câu văn in đậm ở đoạn trích có tác dụng gì?
A. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng
B. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị
nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm
C. Biểu thị trích dẫn bị lược bớt
D. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết
Câu 7. Đâu không phải là đặc điểm của chợ bên đường?
A. Chợ mở từ rất sớm, người đi chợ phải lặn lội khuya lắc, khuya lơ


B. Người mua, người bán hiểu được nỗi nhọc nhằn của nhau nên không có sự cò kè bớt một thêm hai
C. Những mặt hàng bày ra bán vô cùng bình dị và độc đáo
D. Những người đi chợ không chỉ buôn bán mà còn người nói, gửi gắm thông tin cho nhau
Câu 8. Nhan đề “Chợ bên đường” có ý nghĩa gì?
A. Gợi lên một vùng nông thôn nghèo đói
B. Gợi lên khung cảnh khu chợ tự phát, ít người tham gia buôn bán trao đổi
C. Gợi lên khung cảnh chợ bên đường tấp nập người đi lại, buôn bán trao đổi
D. Gợi lên khung cảnh chợ quê mang những đặc điểm của một vùng nông thôn khó
khăn vất vả nhưng tình nghĩa
Câu 9. Trong văn bản, chợ bên đường khác chợ ở xã như thế nào?
Câu 10. Qua đoạn trích, em có cảm nhận gì về tình cảm của tác giả đối với quê hương mình?
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Cuộc sống mỗi người luôn cần có tình yêu thương. Em hãy viết một bài văn nêu
vai trò của tình yêu thương. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm) Câu Đáp án Điểm Câu 1 D. Tùy bút 0,5 điểm
B. Vì cả hai đã hiểu được tất cả những nỗi nhọc nhằn, vất cả của Câu 2 0,5 điểm nhau
Câu 3 C. Ít người mà vui vẻ, thắm đượm tình nghĩa 0,5 điểm
Câu 4 A. Liệt kê, điệp từ và so sánh 0,5 điểm
Câu 5 B. Thể hiện tình cảm gần gũi, cảm thông và tin tưởng lẫn nhau 0,5 điểm


zalo Nhắn tin Zalo