Ngày soạn: .../.../... Ngày dạy: .../.../...
Trường: …………………….. Họ tên giáo viên dạy:
Tổ: ………………………….
………………………………
BÀI 18. HYDROGEN HALIDE VÀ HYDROHALIC ACID I. MỤC TIÊU 1) Kiến thức
Học xong bài này, học sinh có thể:
- Nhận xét (từ bảng dữ liệu về nhiệt độ sôi) và giải thích được xu hướng biến đổi
nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI dựa vào tương tác van der Waals.
Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác.
- Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.
- Thực hiện được thí nghiệm phân biệt các ion F-, Cl-, Br-, I- bằng cách cho dung dịch
silver nitrate vào dung dịch muối của chúng.
- Trình bày được tính khử của các ion halide (Cl-, Br-, I-) thông qua phản ứng với chất
oxi hóa là sunfuric acid đặc.
- Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide. 2) Năng lực
a) Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự
đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót và khắc phục.
- Năng lực giao tiếp: tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn bè thông qua việc thực
hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản
ứng tích cực trong giao tiếp.
- Năng lực hợp tác: học sinh xác định được nhiệm vụ của tổ/ nhóm, trách nhiệm của
bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
b) Năng lực chuyên biệt
- Năng lực nhận thức hóa học:
+ Giải thích được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới
HI dựa vào tương tác van der Waals. Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi
của HF so với các HX khác.
+ Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Thực hiện được thí
nghiệm phân biệt các ion F-; Cl-; I-; Br- bằng cách cho dung dịch silver nitrate vào
dung dịch muối của chúng.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Nêu được ứng dụng của một số
hydrogen halide trong đời sống và sản xuất. 3) Phẩm chất
- Yêu nước: nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa học.
- Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.
- Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.
- Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.
- Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Sưu tầm các hình ảnh, nội dung liên quan đến bài học; thiết kế phiếu học
tập; chuẩn bị các dụng cụ, hoá chất thí nghiệm theo hướng dẫn trong SGK.
- Học sinh: Ôn tập bài cũ và chuẩn bị bài mới.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tạo tình huống có vấn đề và tâm lý hứng thú cho HS khi bắt đầu bài học mới.
b) Nội dung: HS huy động kiến thức đã có, trả lời câu hỏi do GV đặt ra. Từ đó chính
HS xác định được một số nhiệm vụ học tập của các hoạt động tiếp theo.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
c) Sản phẩm: Nhiệm vụ học tập của các hoạt động tiếp theo mà HS xác định được
chủ yếu là: “Tìm hiểu xu hướng biến đổi một số tính chất của hydrogen halide và hydrohalic acid”.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu câu hỏi mở đầu trong SGK: “Khi hoàn tan mỗi hydrogen halide HF, HCl,
HBr và HI vào nước thì thu được các dung dịch hydrohalic acid. Dung dịch nào có
tính acid yếu nhất? Vì sao?”
- Cần tìm hiểu xu hướng biến đổi một số tính chất nào của hydrogen halide và
hydrohalic acid để hiểu rõ hơn về câu hỏi mở đầu này?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tự suy nghĩ nhanh để tìm ra đáp án theo quan điểm cá nhân.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Một số HS được GV mời trình bày quan điểm cá nhân.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- Đối với câu hỏi mở đầu: GV phân tích nhanh ý đúng, ý chưa đúng.
- Đối với câu hỏi tiếp theo, GV phân tích tổng kết thành nhiệm vụ học tập tiếp theo của HS.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Hydrogen halide Mục tiêu:
- Nêu được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI.
- Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: (Hoạt động theo I. HYDROGEN HALIDE VÀ cặp) HYDROHALIC ACID
HS nghiên cứu SGK trang 109, hoạt động theo 1. Hydrogen halide
cặp hoàn thiện phiếu học tập số 1:
-Thành phần: gồm nguyên tố
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
halogen và nguyên tố hydrogen.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
(1) Thành phần nguyên tố của các hợp chất
- Liên kết trong các phân tử hydrogen halide.
hydrogen halide là liên kết cộng
(2) Liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử hoá trị phân cực.
hydrogen halide thuộc loại liên kết gì?
- Xu hướng phân cực giảm dần từ
(3) Cho biết xu hướng phân cực biến đổi như
HF đến HI do hiệu độ âm điện
thế nào từ HF đến HI? Giải thích.
giữa nguyên tử halogen và nguyên
(4) Dựa vào bảng 18.1 hãy cho biết xu hướng tử hydrogen giảm dần.
biến đổi nhiệt độ sôi từ HCl đến HI? Khí
- Ở điều kiện thường các hydrogen
hydrogen halide nào sẽ hoá lỏng đầu tiên khi
halide đều là chất khí, nhiệt độ sôi
nhiệt độ được hạ xuống thấp dần?
tăng dần từ HCl đến HI.
(5) Tại sao HF có nhiệt độ sôi cao bất thường
Riêng HF có nhiệt độ sôi cao hơn
so với các hydrogen halide còn lại?
so với các hydrogen halide còn lại
Thực hiện nhiệm vụ:
do giữa các phân tử HF có liên kết
HS nghiên cứu SGK, tìm kiếm thông tin và hydrogen.
hoàn thành vào phiếu học tập.
Thảo luận với bạn trong cặp của mình về các câu trả lời.
Tranh luận, phản biện theo từng cặp.
Báo cáo, thảo luận:
Các cặp thống nhất câu trả lời, nộp kết quả thảo luận cho giáo viên.
Đại diện một cặp trình bày kết quả trước lớp.
Các cặp khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung để hoàn thiện các nội dung.
Kết luận, nhận định:
GV nhận xét các câu trả lời của học sinh, chốt
lại những nội dung quan trọng.
Hoạt động 2: Hydrohalic acid
Mục tiêu: Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Giáo án Bài 18: Hydorgen halide và hydrohalic acid Hóa học 10 Cánh diều
1.2 K
609 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Bộ giáo án Hóa học 10 Cánh diều được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Bộ giáo án Hóa học 10 Cánh diều năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Hóa học 10 Cánh diều.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(1217 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Hóa Học
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 10
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
Trường: ……………………..
Tổ: ………………………….
Họ tên giáo viên dạy:
………………………………
BÀI 18. HYDROGEN HALIDE VÀ HYDROHALIC ACID
I. MỤC TIÊU
1) Kiến thức
Học xong bài này, học sinh có thể:
- Nhận xét (từ bảng dữ liệu về nhiệt độ sôi) và giải thích được xu hướng biến đổi
nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI dựa vào tương tác van der Waals.
Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác.
- Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.
- Thực hiện được thí nghiệm phân biệt các ion F
-
, Cl
-
, Br
-
, I
-
bằng cách cho dung dịch
silver nitrate vào dung dịch muối của chúng.
- Trình bày được tính khử của các ion halide (Cl
-
, Br
-
, I
-
) thông qua phản ứng với chất
oxi hóa là sunfuric acid đặc.
- Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide.
2) Năng lực
a) Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự
đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót và khắc
phục.
- Năng lực giao tiếp: tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn bè thông qua việc thực
hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản
ứng tích cực trong giao tiếp.
- Năng lực hợp tác: học sinh xác định được nhiệm vụ của tổ/ nhóm, trách nhiệm của
bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học
tập.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
b) Năng lực chuyên biệt
- Năng lực nhận thức hóa học:
+ Giải thích được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới
HI dựa vào tương tác van der Waals. Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi
của HF so với các HX khác.
+ Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Thực hiện được thí
nghiệm phân biệt các ion F
-
; Cl
-
; I
-
; Br
-
bằng cách cho dung dịch silver nitrate vào
dung dịch muối của chúng.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Nêu được ứng dụng của một số
hydrogen halide trong đời sống và sản xuất.
3) Phẩm chất
- Yêu nước: nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa
học.
- Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.
- Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.
- Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.
- Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ
học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Sưu tầm các hình ảnh, nội dung liên quan đến bài học; thiết kế phiếu học
tập; chuẩn bị các dụng cụ, hoá chất thí nghiệm theo hướng dẫn trong SGK.
- Học sinh: Ôn tập bài cũ và chuẩn bị bài mới.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tạo tình huống có vấn đề và tâm lý hứng thú cho HS khi bắt đầu bài
học mới.
b) Nội dung: HS huy động kiến thức đã có, trả lời câu hỏi do GV đặt ra. Từ đó chính
HS xác định được một số nhiệm vụ học tập của các hoạt động tiếp theo.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
c) Sản phẩm: Nhiệm vụ học tập của các hoạt động tiếp theo mà HS xác định được
chủ yếu là: “Tìm hiểu xu hướng biến đổi một số tính chất của hydrogen halide và
hydrohalic acid”.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu câu hỏi mở đầu trong SGK: “Khi hoàn tan mỗi hydrogen halide HF, HCl,
HBr và HI vào nước thì thu được các dung dịch hydrohalic acid. Dung dịch nào có
tính acid yếu nhất? Vì sao?”
- Cần tìm hiểu xu hướng biến đổi một số tính chất nào của hydrogen halide và
hydrohalic acid để hiểu rõ hơn về câu hỏi mở đầu này?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tự suy nghĩ nhanh để tìm ra đáp án theo quan điểm cá nhân.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Một số HS được GV mời trình bày quan điểm cá nhân.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- Đối với câu hỏi mở đầu: GV phân tích nhanh ý đúng, ý chưa đúng.
- Đối với câu hỏi tiếp theo, GV phân tích tổng kết thành nhiệm vụ học tập tiếp theo
của HS.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Hydrogen halide
Mục tiêu:
- Nêu được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI.
- Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác.
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: (Hoạt động theo
cặp)
HS nghiên cứu SGK trang 109, hoạt động theo
cặp hoàn thiện phiếu học tập số 1:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
I. HYDROGEN HALIDE VÀ
HYDROHALIC ACID
1. Hydrogen halide
-Thành phần: gồm nguyên tố
halogen và nguyên tố hydrogen.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
(1) Thành phần nguyên tố của các hợp chất
hydrogen halide.
(2) Liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử
hydrogen halide thuộc loại liên kết gì?
(3) Cho biết xu hướng phân cực biến đổi như
thế nào từ HF đến HI? Giải thích.
(4) Dựa vào bảng 18.1 hãy cho biết xu hướng
biến đổi nhiệt độ sôi từ HCl đến HI? Khí
hydrogen halide nào sẽ hoá lỏng đầu tiên khi
nhiệt độ được hạ xuống thấp dần?
(5) Tại sao HF có nhiệt độ sôi cao bất thường
so với các hydrogen halide còn lại?
Thực hiện nhiệm vụ:
HS nghiên cứu SGK, tìm kiếm thông tin và
hoàn thành vào phiếu học tập.
Thảo luận với bạn trong cặp của mình về các
câu trả lời.
Tranh luận, phản biện theo từng cặp.
Báo cáo, thảo luận:
Các cặp thống nhất câu trả lời, nộp kết quả thảo
luận cho giáo viên.
Đại diện một cặp trình bày kết quả trước lớp.
Các cặp khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung để
hoàn thiện các nội dung.
Kết luận, nhận định:
GV nhận xét các câu trả lời của học sinh, chốt
lại những nội dung quan trọng.
- Liên kết trong các phân tử
hydrogen halide là liên kết cộng
hoá trị phân cực.
- Xu hướng phân cực giảm dần từ
HF đến HI do hiệu độ âm điện
giữa nguyên tử halogen và nguyên
tử hydrogen giảm dần.
- Ở điều kiện thường các hydrogen
halide đều là chất khí, nhiệt độ sôi
tăng dần từ HCl đến HI.
Riêng HF có nhiệt độ sôi cao hơn
so với các hydrogen halide còn lại
do giữa các phân tử HF có liên kết
hydrogen.
Hoạt động 2: Hydrohalic acid
Mục tiêu: Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Giao nhiệm vụ học tập: (hoạt động cá nhân)
HS trả lời các câu hỏi sau:
1) Các hydrogen halide tan trong nước dễ hay
khó? Vì sao?
2) Khi tan trong nước, các hydrogen halide tạo
thành dung dịch được gọi là gì?
3) Tại sao các dung dịch hydrohalic acid có
tính acid?
4) Tính acid biến đổi như thế nào từ HF đến
HI?
Thực hiện nhiệm vụ: HS nghiên cứu SGK,
tìm kiếm thông tin để trả lời câu hỏi.
Báo cáo, thảo luận:
HS trả lời các câu hỏi của giáo viên.
Các bạn trong lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung
để hoàn thiện.
Kết luận, nhận định:
GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS và
phần bổ sung của các bạn.
Thống nhất và chốt lại nội dung về hydrohalic
acid.
2. Hydrohalic acid
- Các hydrogen halide dễ tan trong
nước vì phân tử phân cực.
- Dung dịch của các hydrogen
halide được gọi là hydrohalic acid
vì trong dung dịch các hydrogen
halide đều phân li ra ion H
+
.
Riêng HF điện li yếu
- Từ HF đến HI tính acid tăng dần
do độ bền liên kết trong các phân
tử HX giảm dần.
Hoạt động 3: Tính khử của một số ion halide X
-
Mục tiêu:
Trình bày được tính khử của các ion halide (Cl
-
, Br
-
, I
-
) thông qua phản ứng với chất
oxi hoá là H
2
SO
4
đặc.
Giao nhiệm vụ học tập:
GV yêu cầu HS xem các video thí nghiệm mà
GV cung cấp, hoàn thành phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
HS nộp phiếu học tập số 2
Tổng kết:
Sodium bromide khử được sulfuric
acid đặc thành sulfur dioxide, còn
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85