Bài 5: Nghị luận xã hội
Văn bản 1: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) I. MỤC TIÊU
1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết được đặc điểm của văn nghị luận xã hội; Mục đích và nội dung chính; ý
kiến, lí lẽ bằng chứng và mối quan hệ của chúng.
+ Nhận biết và xác định được vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc
thể hiện luận đề. Phân biệt được lí lẽ và bằng chứng khách quan với ý kiến, đánh giá
chủ quan của người viết.
+ Đề cao tinh thần yêu nước, niềm tự hào về nền văn hiến, văn hoá và lịch sử đấu
tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc; nhận thức được trách
nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước.
+ Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta
trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến,
quyết thắng kẻ thù xâm lược. 2. Về năng lực
a. Năng lực chung
- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm.
- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà.
- Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản. 3. Về phẩm chất
- Giúp HS thêm tự hào dân tộc, tinh thần yêu nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập, trả lời câu hỏi
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV chiếu video: https://youtu.be/Vt3MKmcPVpY
- HS theo dõi video, nêu cảm nhận.
- GV nhận xét, khen ngợi HS.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trần Quốc Tuấn là một trong
những danh tướng kiệt xuất của nhà Trần. Tên ông dạng danh những trang sử Việt
Nam trung đại. Ông góp công lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Nguyên -
Mông (1285-1288). Ông là nhà lí luận quân sự với tác phẩm "Binh thư yếu lược"
Để biết về danh tướng kiệt xuất – về tinh thàn yêu nước lớn lao của ông, ta cùng tìm
hiểu bài hịch do chính tay ông viết.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Giúp HS chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đọc hiểu văn bản, hướng
dẫn đọc và rèn luyện các chiến thuật đọc.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên
quan đến thể loại văn bản nghị luận và văn bản Hịch tướng sĩ.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1: I. Tìm hiểu chung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả
- GV yêu cầu HS đọc văn bản và theo - Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn
dõi thông tin về tác giả, tác phẩm, sau (1232 - 1300), quê ở Nam Định.
đó hoàn thành bảng dưới đây:
- Tước Hưng Đạo Vương, là một danh
+ Chia sẻ quá trình tự đọc văn bản ở tướng đời Trần có công lao lớn trong ba
nhà (cách đọc, cách khám phá văn bản cuộc kháng chiến chống quân xâm lược
theo các gợi ý đọc bên phải văn bản; Mông- Nguyên 1285 và 1288.
những lưu ý khi đọc văn bản).
- Trong cuộc kháng chiến chống quân
+ Ngoài các từ ngữ ở cước chú, em thấy Mông Nguyên xâm lược nước ta lần thứ
cần giải nghĩa thêm những từ ngữ nào hai (năm 1285) và thứ ba (năm 1287 –
khác trong văn bản?
1288), ông đều được vua Trần Nhân
Tìm hiểu chung về văn bản “Hịch
Tông cử làm Tiết chế thống lĩnh các đạo tướng sĩ” –
quân, cả hai lần đều chiến thắng oanh Trần Hưng Đạo liệt. 1. Cho biết
- Ông là một nhà chính trị, nhà quân sự hoàn cảnh ra
kiệt xuất của dân tộc, được tôn là Đức đời của văn Thánh Trần. bản. 2. Tác phẩm
2. Văn bản
- Hướng dẫn đọc: giọng đọc to, dõng được viết theo
dạc, mạnh mẽ; lưu ý nhịp sóng đôi của thể loại nào?
văn biền ngẫu, chuyển ngữ điệu phù hợp
với từng đoạn (khi sôi nổi, hùng hồn, khi 3. Văn bản
lắng sâu, ân tình, khi đanh thép, nghiêm được viết ra
khắc,…). Chú ý phát âm chính xác tên nhằm mục đích
các nhân vật, địa danh. gì? - Giải thích từ khó: 4. Đối tượng
+ cái đấu: một dụng cụ đo khối lượng, thuyết phục của
dung tích thời xưa (1 đấu = 10 thăng, 1 văn bản là ai?
thăng = 2,766 lít, 1 lít tương đương với khoảng 750g). 5. Xác định bố
+ lam chướng: khí độc bốc lên ở vùng cục và nội dung
rừng núi, dễ gây bệnh cho con người. từng phần của
+ Binh thư yếu lược: cuốn sách tóm tắt văn bản.
những điều quan trọng nhất về việc huấn
luyện, sử dụng binh lính.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- Hoàn cảnh ra đời: ngay trước cuộc
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
kháng chiến chống quân Mông –
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Nguyên lần thứ hai, được viết trong
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần sản phẩm Quốc Tuấn biên soạn. - HS trả lời câu hỏi - Thể loại: Hịch.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu + Hịch là thể văn chính luận trung đại. trả lời của bạn.
Do vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh,
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
phong trào dùng hịch để cổ động, thuyết
Giáo án Bài 5 Ngữ văn 8 Cánh diều: Nghị luận xã hội
508
254 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Bộ giáo án Ngữ văn 8 Cánh diều được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Bộ giáo án Ngữ văn 8 Cánh diều 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Ngữ văn 8.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(508 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Ngữ Văn
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 8
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Bài 5: Nghị luận xã hội
Văn bản 1: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
I. MỤC TIÊU
1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết được đặc điểm của văn nghị luận xã hội; Mục đích và nội dung chính; ý
kiến, lí lẽ bằng chứng và mối quan hệ của chúng.
+ Nhận biết và xác định được vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc
thể hiện luận đề. Phân biệt được lí lẽ và bằng chứng khách quan với ý kiến, đánh giá
chủ quan của người viết.
+ Đề cao tinh thần yêu nước, niềm tự hào về nền văn hiến, văn hoá và lịch sử đấu
tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc; nhận thức được trách
nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước.
+ Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta
trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến,
quyết thắng kẻ thù xâm lược.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung
- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm.
- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà.
- Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa
văn bản.
3. Về phẩm chất
- Giúp HS thêm tự hào dân tộc, tinh thần yêu nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập, trả lời câu hỏi
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV chiếu video: https://youtu.be/Vt3MKmcPVpY
- HS theo dõi video, nêu cảm nhận.
- GV nhận xét, khen ngợi HS.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trần Quốc Tuấn là một trong
những danh tướng kiệt xuất của nhà Trần. Tên ông dạng danh những trang sử Việt
Nam trung đại. Ông góp công lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Nguyên -
Mông (1285-1288). Ông là nhà lí luận quân sự với tác phẩm "Binh thư yếu lược"
Để biết về danh tướng kiệt xuất – về tinh thàn yêu nước lớn lao của ông, ta cùng tìm
hiểu bài hịch do chính tay ông viết.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
a. Mục tiêu: Giúp HS chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đọc hiểu văn bản, hướng
dẫn đọc và rèn luyện các chiến thuật đọc.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên
quan đến thể loại văn bản nghị luận và văn bản Hịch tướng sĩ.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS đọc văn bản và theo
dõi thông tin về tác giả, tác phẩm, sau
đó hoàn thành bảng dưới đây:
+ Chia sẻ quá trình tự đọc văn bản ở
nhà (cách đọc, cách khám phá văn bản
theo các gợi ý đọc bên phải văn bản;
những lưu ý khi đọc văn bản).
+ Ngoài các từ ngữ ở cước chú, em thấy
cần giải nghĩa thêm những từ ngữ nào
khác trong văn bản?
Tìm hiểu chung về văn bản “Hịch
tướng sĩ” – Trần Hưng Đạo
1. Cho biết
hoàn cảnh ra
đời của văn
bản.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn
(1232 - 1300), quê ở Nam Định.
- Tước Hưng Đạo Vương, là một danh
tướng đời Trần có công lao lớn trong ba
cuộc kháng chiến chống quân xâm lược
Mông- Nguyên 1285 và 1288.
- Trong cuộc kháng chiến chống quân
Mông Nguyên xâm lược nước ta lần thứ
hai (năm 1285) và thứ ba (năm 1287 –
1288), ông đều được vua Trần Nhân
Tông cử làm Tiết chế thống lĩnh các đạo
quân, cả hai lần đều chiến thắng oanh
liệt.
- Ông là một nhà chính trị, nhà quân sự
kiệt xuất của dân tộc, được tôn là Đức
Thánh Trần.
2. Tác phẩm
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
2. Văn bản
được viết theo
thể loại nào?
3. Văn bản
được viết ra
nhằm mục đích
gì?
4. Đối tượng
thuyết phục của
văn bản là ai?
5. Xác định bố
cục và nội dung
từng phần của
văn bản.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trả lời câu hỏi
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- Hướng dẫn đọc: giọng đọc to, dõng
dạc, mạnh mẽ; lưu ý nhịp sóng đôi của
văn biền ngẫu, chuyển ngữ điệu phù hợp
với từng đoạn (khi sôi nổi, hùng hồn, khi
lắng sâu, ân tình, khi đanh thép, nghiêm
khắc,…). Chú ý phát âm chính xác tên
các nhân vật, địa danh.
- Giải thích từ khó:
+ cái đấu: một dụng cụ đo khối lượng,
dung tích thời xưa (1 đấu = 10 thăng, 1
thăng = 2,766 lít, 1 lít tương đương với
khoảng 750g).
+ lam chướng: khí độc bốc lên ở vùng
rừng núi, dễ gây bệnh cho con người.
+ Binh thư yếu lược: cuốn sách tóm tắt
những điều quan trọng nhất về việc huấn
luyện, sử dụng binh lính.
- Hoàn cảnh ra đời: ngay trước cuộc
kháng chiến chống quân Mông –
Nguyên lần thứ hai, được viết trong
cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần
Quốc Tuấn biên soạn.
- Thể loại: Hịch.
+ Hịch là thể văn chính luận trung đại.
Do vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh,
phong trào dùng hịch để cổ động, thuyết
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù
trong giặc ngoài.
+ Mục đích của hịch là khích lệ tinh
thần, tình cảm của người nghe -> Hịch
đòi hỏi phải có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc
bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn
hùng hồn đanh thép.
- Bố cục: 4 phần
+ Phần 1 − mở đầu: Nêu gương trung
thần nghĩa sĩ lưu danh trong sử sách và
hiện tại.
+ Phần 2: Lòng căm thù và thái độ kiên
quyết không đội trời chung với kẻ thù
xâm lược.
+ Phần 3: Nhắc lại ân tình và khích lệ ý
thức trách nhiệm của tướng sĩ với triều
đình, đất nước, biết làm theo điều đúng,
gạt bỏ điều sai.
+ Phần 4 – kết thúc: Khuyên nhủ tướng
sĩ luyện tập binh pháp để trừ giặc, bảo
vệ xã tắc, non sông.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV hướng dẫn HS làm việc nhóm 4
hoàn thành các nội dung vào sơ đồ
(Phần dưới Hoạt động).
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trả lời câu hỏi
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và
trả lời câu hỏi:
+ Vì sao tác giả mở đầu bài hịch bằng
cách nêu lên những tấm gương trung
thần nghĩa sĩ?
1. Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng
chứng
a. Luận điểm 1: Nêu gương trung thần
nghĩa sĩ lưu danh trong sử sách và
hiện tại.
- Lưu danh trong sử sách: Kỷ Tín, Do
Vu, Dự Nhượng, than khoái, kimh đức,
cảo khanh.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
+ Những tội ác của kẻ thù được dẫn ra
trong văn bản có tác động như thế nào
đến suy nghĩ, tình cảm của các tướng sĩ?
+ Vì sao tác giả bày tỏ tình cảm với các
tướng sĩ và phê phán nghiêm khắc
những suy nghĩ, việc làm sai trái của
họ?
+ Lời khuyên nhủ của tác giả dựa trên
cơ sở nào?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trả lời câu hỏi
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
NV3:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV nêu yêu cầu:
- Hiện thực mới đây: Nguyễn Văn Lập,
Xích Tu Tư.
-> Tác giả nêu các tấm gương trung thần
nghĩa sĩ bao đời vì nước, vì chủ mà sẵn
sàng hi sinh vì nghĩa lớn → vừa khơi gợi
được tinh thần, khí thế, vừa giúp các
tướng sĩ nhìn lại chính bản thân mình để
thấy được trách nhiệm đối với chủ tướng
và đất nước.
b. Luận điểm 2: Thể hiện lòng căm thù
và thái độ kiên quyết không đội trời
chung với kẻ thù xâm lược
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
+ “Thời loạn lạc” và “buổi gian nan”
ở đây thuộc thời kì lịch sử nào của nước
ta?
+ Hình ảnh kẻ thù được tác giả miêu tả
qua những chi tiết nào? Tác giả đã sử
dụng nghệ thuật gì? Tác dụng?
+ Lòng yêu nước, căm thù giặc của
Trần Quốc Tuấn thể hiện qua thái độ,
hành động như thế nào? Để diễn tả nỗi
căm thù ấy tác giả đã sử dụng nghệ
thuật gì? Tác dụng?
+ Đoạn văn này có tác dụng gì trong
bài hịch?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trả lời câu hỏi
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
- “Thời loạn lạc” và “buổi gian nan” ở
đây thuộc thời Trần, quân Mông -
Nguyên lăm le xâm lược nước ta.
- Lí lẽ 1: Căn hận trước những tội ác của
quân xâm lược với đất nước với vua
quan triều đình:
+ Bằng chứng: Sứ giặc đi lại nghênh
ngang, sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể phụ,
vơ vét bạc vàng, ngọc lụa, của kho có
hạn.
+ Nghệ thuật ẩn dụ cùng giọng văn mỉa
mai, châm biếm.
=> Tác giả nói đến sự ngang ngược,
hống hách, vô lễ của sứ giặc đối với
triều đình và các bậc tể phụ để tướng sĩ
thấy được sự nhục nhã và căm thù
những hành động của chúng. Phần này
như một phản đề với việc nêu các tấm
gương lẫm liệt ở phía trên.
- Lí lẽ 2: Đau đớn dằn vặt khôn nguôi
trước vận mệnh đất nước.
+ Bằng chứng: Tới bữa quên ăn, nửa
đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt
đầm đìa, căm tức chưa xả thịt lột da,
uống…
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
NV4:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, trả
lời câu hỏi:
+ Tác giả đã dùng những bằng chứng
và lí lẽ nào để chứng minh các tì tướng
đã suy nghĩ, hành động không đúng?
+ Với tư cách là vị chủ tướng, Trần
Quốc Tuấn đã dùng những lí lẽ nào để
kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ
nghệ, học tập cuốn “Binh thư yếu
lược”, chuẩn bị cho việc đánh giặc giữ
nước?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận theo cặp, suy nghĩ để trả
lời.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- GV mời một số HS trình bày trước lớp,
yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
+ Nghệ thuật: Sử dụng các động từ
mạnh chỉ trạng thái tâm lí và hành động
quên ăn, vỗ gối; xả thịt, lột da, nuốt,
uống -> Diễn tả niềm uất hận trào dâng
trong lòng.
c. Luận điểm 3: Phê phán biểu hiện sai
trái
- Phê phán hành động hưởng lạc, ham
thú vui tầm thường: chọi gà, cờ bạc, săn
bắn,…
- Thái độ phê phán dứt khoát
→ Phê phán nghiêm khắc thái độ vô
trách nhiệm, vong ân bội nghĩa, lối sống
hưởng lạc, chỉ lo vun vén hạnh phúc cá
nhân.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
NV5:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, trả
lời câu hỏi:
- GV hướng dẫn HS thảo luận theo kĩ
thuật khăn trải bài (mỗi nhóm thực hiện
1 yêu cầu) để nhận xét nghệ thuật nghị
luận của văn bản theo các gợi ý sau:
+ Em có nhận xét gì về giọng điệu, cách
sử dụng ngôn từ của vị chủ tướng Trần
Quốc Tuấn trong bài Hịch?
+ Nhận xét về hệ thống luận đề, luận
điểm, lí lẽ, bằng chứng được triển khai
trong văn bản.
+ Điểm độc đáo của nghệ thuật viết văn
nghị luận trung đại được thể hiện như
thế nào trong văn bản “Hịch tướng sĩ”?
- HS tổ chức các nhóm 4; ghi ý kiến cá
nhân vào các góc, sau đó thống nhất các
ý chung ghi vào ô giữa.
- GV gọi đại diện 3 nhóm HS trình bày
kết quả thảo luận theo nội dung được
phân công; nhóm khác lắng nghe, bổ
sung.
d. Luận điểm 4: Kêu gọi tướng sĩ.
- Phải biết lo xa, nêu cao cảnh giác, tăng
cường luyện tập, học tập “Binh thư yếu
lược.”
- Giúp tướng sĩ nhận thức rõ đúng – sai
- Vạch rõ ranh giới 2 con đường chính –
tà, sống – chết.
→ Thái độ dứt khoát, cương quyết,
khích lệ lòng yêu nước, quyết chiến,
quyết thắng kẻ thù.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- GV tổng hợp ý kiến, chốt kiến thức cơ
bản về nghệ thuật nghị luận đặc sắc của
văn bản “Hịch tướng sĩ” nói riêng và
văn bản nghị luận trung đại nói chung.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận theo nhóm, suy nghĩ để
trả lời.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- GV mời một số HS trình bày trước lớp,
yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
NV6:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS khái quát nội dung
nghệ thuật của bài và cách đọc hiểu thể
loại văn bản nghị luận trung đại.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ để trả lời.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
III. Tổng kết
1. Nội dung
Bài Hịch phản ánh tinh thần yêu nước
nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc
kháng chiến chống quân Mông −
Nguyên xâm lược, thể hiện qua lòng
căm thù giặc sâu sắc, ý chí quyết chiến
thắng kẻ thù xâm lược.
2. Nghệ thuật
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- GV mời một số HS trình bày trước lớp,
yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
Giọng điệu đa dạng; ngôn ngữ trang
trọng, uyên bác, giàu tính ước lệ, tượng
trưng; lời văn biền ngẫu đăng đối,
truyền cảm; biện pháp cường điệu, ẩn
dụ, câu hỏi tu từ; kết hợp nhuần nhuyễn
giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời
văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh
mẽ. Đây là một áng văn nghị luận xuất
sắc trong lịch sử văn học dân tộc.
3. Kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận
xã hội (trung đại)
- Tìm hiểu bối cảnh lịch sử, thời đại ra
đời của tác phẩm, các thông tin về tác
giả có liên quan đến bài học. (Trả lời câu
hỏi: Viết để làm gì? Đối tượng mà bài
nghị luận hướng tới là ai? Người viết có
vai trò, ảnh hưởng gì trong xã hội?)
- Tìm hiểu và phân tích được các yếu tố
luận đề, luận điểm, lí lẽ, ý kiến đánh giá
chủ quan và bằng chứng khách quan
được tác giả triển khai trong bài.
- Tìm hiểu biện pháp nghệ thuật đặc sắc
được tác giả sử dụng để làm nổi bật các
vấn đề được trình bày trong bài nghị
luận.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- Chú ý yếu tố biểu cảm được bộc lộ qua
ngôn từ, giọng điệu lập luận, thể hiện
quan điểm, tình cảm, thái độ của tác giả
trước các vấn đề được đưa ra nhằm
thuyết phục người đọc, người nghe.
- Liên hệ ý nghĩa của văn bản với bản
thân, cuộc sống và thời đại.
* Chú ý các đặc trưng nghị luận trung
đại: viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm;
vấn đề nghị luận mang tính quốc gia,
chính trị; sử dụng từ ngữ trang trọng,
uyên bác, giàu tính ước lệ, tượng trưng;
câu văn biền ngẫu; tính sùng cổ; kết hợp
hài hòa giữa yếu tố lập luận và cảm xúc
của người viết.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Ngày nay, loại văn bản nào có mục đích và nội
dung tương tự hịch? Theo em, khi nào thì người ta viết loại văn bản như thế?
- GV mời một số HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ:
+ Câu hỏi: Giả sử em là “vua” của nước 8A. Hãy suy nghĩ và viết 1 bài hịch kêu gọi
các bạn chăm chỉ học hành.
+ Bài tập trắc nghiệm:
Câu 1. Trần Quốc Tuấn đã sử dụng biện pháp tu từ nào để lột tả sự ngang nhiên, láo
xược và tàn ác của quân giặc xâm lược ?
A. Vật hoá
B. Nhân hoá
C. So sánh
D. ẩn dụ
Câu 2. Nghĩa của từ “nghênh ngang” là gì ?
A. ở trạng thái lắc lư, nghiêng ngả như trực ngã.
B. Tỏ ra không kiêng sợ gì ai, ngang nhiên làm những việc biết rằng mọi người có
thể phản đối.
C. Không chịu theo ai cả mà cứ theo mình, dù có biết là sai trái đi nữa.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
D. Tỏ ra tự đắc, coi thường mọi người bằng những thái độ, lời nói gây cảm giác khó
chịu.
Câu 3. Từ nào có thể thay thế từ “ nghênh ngang” trong câu “ Ngó thấy sứ giặc đi
lại nghênh ngang ngoài đường …” ?
A. Hiên ngang
B. Ngật ngưỡng
C. Thất thểu
D. Ngông nghênh
Câu 4. Trong Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã vận dụng sáng tạo kết cấu chung
của thể hịch như thế nào ?
A. Không nêu phần đặt vấn đề riêng.
B. Không nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách.
C. Không nêu giải pháp và lời kêu gọi chiến đấu.
D. Cả A, B, C đều sai.
Câu 5. Đoạn văn nào thể hiện rõ nhất lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc
Tuấn?
A. Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa;
chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân ta
phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác ta gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
B. Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết
rửa nhục, không lo trừ hung, không dậy quân sĩ; chẳng khác nào quay mũi giáo mà
chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc...
C. Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng
những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc
tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên…
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
D. Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mạng vì nước, đời nào không có? Giả sử
các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao
có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được.
- GV hướng dẫn HS cách trả lời.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
*Đáp án bài tập trắc nghiệm:
Câu 1. D
Câu 2. B
Câu 3. D
Câu 4. A
Câu 5. A
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức
đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
- Hình thức hỏi –
đáp.
- Hình thức nói –
nghe (thuyết
trình sản phẩm
của mình và
nghe người khác
thuyết trình)
- Phù hợp với mục tiêu,
nội dung
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham
gia tích cực của người
học
- Sự đa dạng, đáp ứng
các phong cách học
khác nhau của người
học
- Báo cáo thực hiện công
việc.
- Hệ thống câu hỏi và bài
tập
- Trao đổi, thảo luận
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
*****************************************
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Văn bản 2: Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi)
I. MỤC TIÊU
1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Những nét tiêu biểu về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của nhà văn Nguyễn Trãi
- Những nét chung về văn bản “Đại cáo bình Ngô”.
+ Hiểu sơ giản về thể cáo.
+ Nắm được hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của “Đại cáo bình Ngô”.
+ Hiểu được nội dung tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về đất nước, dân tộc.
+ Nắm được đặc điểm văn chính luận của “Đại cáo bình Ngô”.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung
- Phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực hợp tác qua hoạt động nhóm và trình bày
sản phẩm học tập.
- Phát hiện, phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật, tư tưởng của bài cáo.
- Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của bài cáo.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nước Đại Việt ta.
- Năng lực nhận diện các yếu tố hình thức và nội dung của văn bản nghị luận.
3. Về phẩm chất
- Giúp HS bồi dưỡng phẩm chất trách nhiệm với đất nước, biết phát huy truyền thống
yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập
- Thiết bị trình chiếu
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chiếu video: https://www.youtube.com/watch?v=7hYLCHS-WHU
- GV đặt câu hỏi yêu cầu HS trả lời:
+ Từ nội dung của video, em nhận thấy bản chất và dã tâm nào của kẻ xâm lược?
+ Em có nhận xét gì về nghĩa quân Lam Sơn đánh giặc Minh? Nêu cảm nhận của
em qua đoạn video.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo sản phẩm
- GV chỉ định HS trả lời câu hỏi.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét câu trả lời của HS.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dặt vào bài học mới: Các em thân mến, hôm trước các
em đã được làm quen với thể loại văn nghị luận cổ qua bài “Hịch tướng sĩ” của
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Trần Quốc Tuấn. Hôm nay, chúng ta tiếp tục tìm hiểu một thể loại nghị luận cổ nữa
là cáo qua văn bản “Nước Đại Việt ta” trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm Nước Đại Việt ta.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về tác
giả, tác phẩm Nước Đại Việt ta.
c. Sản phẩm: HS nêu được một số nét về tác giả Nguyễn Trãi và thông tin tác phẩm
Nước Đại Việt ta.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thảo luận, hoàn thành
bảng sau trình bày những thông tin chính
về tác giả Nguyễn Trãi:
Yêu cầu
Nội dung
-Năm sinh
-Tên hiệu
-Quê quán.
-Nêu vài nét sơ lược về
sự nghiệp sáng tác.
-Tác phẩm tiêu biểu
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Trãi (1380-1442).
- Hiệu là Ức Trai.
- Quê ở Chi Ngại, nay thuộc huyện
Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Là tác gia văn học lớn, Nguyễn Trãi
đã để lại sự nghiệp văn học đồ sộ ở
nhiều thể loại như chính luận, thơ. Bên
cạnh đó, ông còn có nhiều tác phẩm
lịch sử và địa lý nổi tiếng.
- Những tác phẩm như Quân trung từ
mệnh tập, Đại cáo Bình Ngô, Lam Sơn
Thực lục.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- HS đọc thông tin tác giả, trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo sản
phẩm
- GV mời 2 HS trình bày trước lớp, yêu
cầu cả lớp nghe, nhận xét và bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ,
chốt kiến thức.
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS đọc văn bản, sau đó thảo
luận cặp đôi và trả lời câu hỏi:
+ Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
+ Thể cáo và hịch có điểm giống và khác
nhau như thế nào?
+ Chỉ ra phương thức biệt đạt, bố cục của
tác phẩm.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS làm việc theo bàn, thực hiện nhiệm
vụ.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo sản
phẩm
- GV mời 3 HS trình bày kết quả trước
lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét và
bổ sung.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Đầu năm 1428
cuộc kháng chiến chống giặc Minh
xâm lược của nhân dân ta hoàn toàn
thắng lợi.
- “Bình Ngô đại cáo” đã được Nguyễn
Trãi thay mặt Lê Lợi soạn thảo và
công bố ngày 17 tháng Chạp năm
Đinh Mùi (đầu năm 1428).
- Thể cáo.
- Cáo: thể văn chính luận có tính chất
quy phạm chặt chẽ thời trung đại, có
chức năng công bố kết quả một sựu
nghiệp của vua chúa hoặc thủ lĩnh; có
bố cục bốn phần.
- So sánh thể cáo, hịch
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ,
chốt kiến thức.
+ Giống: thể văn nghị luận cổ, thường
dùng văn biền ngẫu, được vua chúa
hoặc thủ lĩnh dùng.
+ Khác nhau về chức năng: Văn bản
“Bình Ngô đại cáo” được coi là bản
tuyên ngôn độc lập của nước ta.
Đoạn trích nằm ở phần đầu của văn
bản.
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị
luận.
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: Hai câu đầu: Nêu nguyên lí
nhân nghĩa.
+ Phần 2: 8 câu tiếp: chân lí về sự tồn
tại độc lập và chủ quyền của dân tộc.
+ Phần 3: còn lại: sức mạnh của
nguyên lí nhân nghĩa và sức mạnh của
chân lí độc lập dân tộc.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
II. Tìm hiểu chi tiết
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân và
trả lời câu hỏi:
+ Em hiểu nhân nghĩa ở đây ntn? Cốt
lõi tư tưởng ấy trong bài cáo là gì?
+ Em hiểu thế nào “yên dân”, “trừ
bạo”? Dân ở đây là ai? Kẻ bạo ngược
là ai? Qua đó cho ta hiểu tư tưởng nhân
nghĩa mà Nguyễn Trãi muốn nói ở đây
là gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- GV mời 3 HS trình bày kết quả trước
lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét
và bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức: Như vậy… Nguyễn
Trãi nhân nghĩa không chỉ trong quan
hệ giữa người với người mà còn trong
quan hệ dân tộc với dân tộc -> Đây
chính là sự phát triển tư tưởng nhân
nghĩa của Nguyễn Trãi so với Nho giáo.
1. Nguyên lí nhân nghĩa
*Nhân nghĩa:
- Yên dân: làm cho dân sống yên ổn,
hạnh phúc.
- Trừ bạo: trừ diệt giặc Minh xâm lược.
=> Gắn liền với yêu nước, chống xâm
lược, cuộc kháng chiến chính nghĩa, phù
hợp với lòng dân.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
NV 2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và
hoàn thành bài tập sau:
Yêu cầu
Nội dung
Tác giả đã dựa vào
những yếu tố nào
để khẳng định chủ
quyền độc lập của
dân tộc ta?
+ Những chứng cớ này đã tạo nên điều
gì? Những chứng cớ đó có sức thuyết
phục không?
+ Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì đặc sắc? Tác dụng của nó?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- GV mời 3 HS trình bày kết quả trước
lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét
và bổ sung.
2. Khẳng định chủ quyền, độc lập dân
tộc
- Quyền độc lập:
+ Quốc hiệu
+ Nền văn hiến lâu đời.
+ Lãnh thổ riêng
+ Phong tục riêng
+ Lịch sử riêng
+ Chế độ, chủ quyền riêng
+ Nhân tài
-> Tạo nên sức mạnh của chính nghĩa.
- Nghệ thuật: Liệt kê, so sánh đối lập
=> Nước Đại Việt tồn tại là hiển nhiên,
như 1 chân lí khách quan.
- Nghệ thuật: sử dụng câu văn biền
ngẫu, so sánh…
-> Khẳng định chủ quyền dân tộc tồn tại
như một chân lí.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức.
- GV chuyển ý:
Năm 1077, Lí Thường Kiệt đã viết bài
thơ “Nam quốc sơn hà”- đây được coi là
“bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên” của
đất nước ta, trong đó, Lí Thường Kiệt đã
khẳng định chủ quyền về mặt lãnh thổ
và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ
quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược. Và
gần 400 năm sau. Văn bản “Bình Ngô
đại cáo” – Văn bản được coi là “bản
tuyên ngôn độc lập thứ hai” đã ra đời.
Nếu như trong “Nam quốc sơn hà” Lí
Thường Kiệt mới chỉ khẳng đinh chủ
quyền của DT ở lãnh thổ riêng, hoàng
đế riêng và nền độc lập riêng thì ở “Bình
ngô đại cáo” quan niệm về chủ quyền
của DT đã có sự tiến bộ rất nhiều.....(chỉ
bảng)
Và hơn thế nữa, nếu trong “Nam quốc
sơn hà”. Lý Thường Kiệt cho rằng chủ
quyền là do “Sách trời”, do thần linh, thì
đến bây giờ Nguyễn Trãi đã khẳng định:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Nó là do sức mạnh dân tộc, dựa trên tư
tưởng nhân nghĩa.
NV3:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS tiếp nhận, thực hiện
yêu cầu sau:
+ Nguyễn Trãi đã dẫn ra những sự kiện
và chứng cớ lịch sử nào?
+ Kết quả của các sự kiện đó?
+ Việc dẫn ra một loạt các chứng cớ
như trên nhằm mục đích gì?
+ Sức mạnh ấy, lòng tự hào ấy đã được
thể hiện qua biện pháp nghệ thuật nào?
+ Hai câu cuối của trích đoạn này tiếp
tục khẳng định với chúng ta điều gì?
+ Từ nội dung văn bản “Nước Đại Việt
ta”, em hiểu được điều gì về tác giả
Nguyễn Trãi?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
3. Những chứng cớ lịch sử
- Lưu Cung-> thất bại
- Triệu Tiết-> tiêu vong
- Toa Đô-> bắt sống
- Ô Mã -> giết tươi
-> Khẳng định sức mạnh của chính
nghĩa, của độc lập, chủ quyền và lòng tự
hào dân tộc.
- Nghệ thuật: Sử dụng câu văn biền
ngẫu, lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng
hồn.
+ Sử dụng 2 câu văn biền ngẫu, mỗi câu
có 2 vế sóng đôi rất tương xứng => làm
nổi bật các chiến công của ta và thất bại
của địch; tạo sự cân đối nhịp nhàng cho
câu văn.
+ Tiếp tục khẳng định độc lập của nước
ta và tự hào về truyền thống đấu tranh
vẻ vang được ghi lại đầy đủ trong sử
sách nước ta.
=> Một dân tộc có quốc hiệu, có nền văn
hiến, lãnh thổ, phong tục, lịch sử...đều
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- GV mời 3 HS trình bày kết quả trước
lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét
và bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức.
NV4:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn cuối
và trả lời câu hỏi: Nêu được những đặc
sắc trong cách kết thúc vấn đề của tác
giả.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
+ HS đứng tại chỗ trả lời.
+ GV hướng dẫn, nghe Hs trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức.
riêng biệt, tồn tại ngang hàng với các
quốc gia, lãnh thổ khác. Điều hiển nhiên
đó đã được tuyên bố 1 cách đầy tự hào.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Đoạn đầu bài cáo so sánh đối lập từ
khái quát đến cụ thể, giàu chứng cứ lịch
sử, cảm xúc tự hào, giọng thơ hào hùng,
lời văn nhịp nhàng ngân vang.
2. Nội dung
- Nước ta có độc lập chủ quyền có vua
riêng, địa lí riêng, không chịu khuất
phục trước quân thù. Có bề dày l.sử đấu
tranh bảo vệ độc lập dân tộc, một nền
độc lập dân tộc được xây dung trên cơ
sở nhân nghĩa
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS làm bài tập: Hãy so sánh hai văn bản “Sông núi nước Nam” Lý
Thường Kiệt và “Nước Đại Việt ta” Nguyễn Trãi?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- Dự kiến sản phẩm:
So sánh
Sông ni nước Nam
Nước Đại Việt ta
Nước có chủ
quyền
Vua Nam ở
Văn hiến. Cương vực lãnh thổ.
Phong tục tập quán. Lịch sử.
Chế độ. Văn hiến. Phong tục
tập quán. Lịch sử. Chế độ.
Sức mạnh của
nhân nghĩa
Bị đánh tơi bời
Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô,
Ô Mã đều chuốc lấy bại vong.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: tìm đọc toàn bộ tác phẩm “Bình ngô đại cáo“ của Nguyễn Trãi.
- HS lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi, làm bài tập, trình bày…
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức
Phương pháp
Công cụ đánh giá
Ghi chú
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
đánh giá
đánh giá
- Hình thức hỏi –
đáp.
-Thuyết trình sản
phẩm.
- Phù hợp với mục tiêu,
nội dung
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham
gia tích cực của người
học
- Sự đa dạng, đáp ứng
các phong cách học
khác nhau của người
học
- Báo cáo thực hiện công
việc.
- Phiếu học tập
- Hệ thống câu hỏi và bài
tập
- Trao đổi, thảo luận
*****************************************
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Thực hành tiếng Việt trang 116
I. MỤC TIÊU
1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS hiểu nghĩa và tác dụng của thành ngữ, tục ngữ, các yếu tố Hán Việt trong văn
bản.
- Vận dụng được trong luyện tập viết và nói.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực
hợp tác...
- Năng lực vận dụng sử dụng trợ từ, thán từ trong nói và viết.
b. Năng lực đặc thù
- Kĩ năng nhận biết, hiểu nghĩa và tác dụng của từ Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ
trong văn bản.
- Kĩ năng viết và nói có sử dụng từ Hán Việt.
3. Về phẩm chất
- Giúp HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời
sống của bản thân, làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, có ý thức vận
dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: “Nhìn hình đoán thành ngữ, tục ngữ”.
Tục ngữ
Thành ngữ
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Cá lớn nuốt cá bé
H
ọ
c
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Học ăn, học nói, học gói, học mở
Nước mắt cá sấu
Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống
Khẩu phật tâm xà
- Luật chơi:
+ Chia lớp thành 3 đội chơi, phát cho mỗi đội 1 bộ hình ảnh, bảng phụ, băng dính.
+ Các đội quan sát các hình ảnh, phát hiện nội dung và sắp xếp vào các cột trong
bảng phụ (thành ngữ, tục ngữ) trong thời gian 3 phút.
+ Khi hết thời gian, các đội lên bảng dán sản phẩm của nhóm mình. Đội nào có nhiều
đáp án chính xác đội ấy giảnh chiến thắng.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi.
- GV hỏi thêm HS: phát hiện các thành ngữ, tục ngữ là từ Hán Việt, thành ngữ, tục
ngữ là từ thuần Việt.
- GV nhận xét chung tinh thần tham gia của cả lớp, dẫn dắt vào bài mới: Các em ạ,
thành ngữ và tục ngữ là trí tuệ dân gian, được cha ông ta lưu truyền lại đến ngày
nay bằng cách sử dụng trong lời ăn, tiếng nói hàng ngày. Trong quá trình phát triển,
cha ông ta đã rất khéo léo tiếp thu có chọn lọc các từ Hán Việt để tạo nên những
câu tục ngữ, thành ngữ mới, ngắn gọn, hàm súc mà ý nghĩa rất sâu xa. Các kiến thức
về từ Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ chúng ta đều đã được học ở lớp 6, lớp 7, ngày
hôm nay cô trò chúng ta cùng ôn luyện và vận dụng vào bài tập để một lần nữa thêm
hiểu, thêm yêu sự giàu có trong ngôn ngữ Tiếng Việt các em nhé.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về thành ngữ, tục ngữ, từ Hán Việt
Nhất
Nhì
Tam
Tứ
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
a. Mục tiêu: Nắm vững tri thức về thành ngữ, tục ngữ, từ Hán Việt.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS dựa vào phần chuẩn bị
bài ở nhà, em hãy:
+ Nhắc lại các kiến thức đã học về từ
Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ.
+ Phân biệt sự khác nhau giữa thành
ngữ và tục ngữ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS dựa vào phần Tri thức Ngữ văn
trong SGK để chuẩn bị nội dung trả lời.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trả lời câu hỏi.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
1. Từ Hán Việt
- Là từ mượn tiếng Hán.
2. Thành ngữ
- Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố
định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
- Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn
trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên
nó nhưng thường thông qua một số phép
chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh...
3. Tục ngữ
- Là những câu nói dân gian ngắn gọn,
hàm súc, thường có vần điệu, có hình
ảnh, nhằm đúc kết kinh nghiệm về thế
giới tự nhiên và đời sống con người.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chia lớp thành 6 nhóm nhỏ, giao
nhiệm vụ cho các nhóm:
+ Nhóm 1,2,3: làm bài tập 1.
+ Nhóm 4,5,6: làm bài tập 2.
(Thời gian thực hiện: 7 phút)
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS chia nhóm, thực hiện nhiệm vụ
- GV hướng dẫn HS (nếu gặp khó khăn)
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- GV mời đại diện mỗi bài 1 nhóm lên
trình bày
- Các nhóm còn lại căn cứ vào bài làm
của mình để nhận xét bài của bạn
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện -
GV đánh giá kết quả chung và ý thức
làm bài của HS
- GV hỏi thêm HS:
+ Quan sát các từ Hán Việt trong bài
tập 1 và thành ngữ tìm được trong bài
Bài tập 1 (trang 116/ SGK)
- Các từ ghép Hán Việt là: trung thần
nghĩa sĩ, lưu danh sử sách, binh thư yếu
lược.
- Nghĩa của các từ ghép Hán Việt và
nghĩa của các thành tố:
Nghĩa của mỗi yếu tố
Nghĩa của
từ ghép
Hán Việt
trung: trung thành (trước
sau 1 lòng 1 dạ không thay
đổi)
Những
người
trung với
vua, sẵn
sàng làm
việc nghĩa
thần: bề tôi của vua
nghĩa: điều tốt đẹp, lẽ phải
Sĩ: người
Lưu: giữ lại, để lại
Giữ lại
tiếng tốt,
tên tuổi
về sau
trong sách
sử
Danh: tên tuổi
Sử: quá trình phát triển đã
qua của một đất nước
Sách: xấp giấy có in chữ
đóng thành tập
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
tập 2, em hãy cho cô biết nghĩa của các
từ ghép Hán Việt trên được hình thành
bằng cách nào?
+ Nghĩa của các từ ghép Hán Việt được
hiểu theo cách tổng hợp nghĩa của các
yếu tố cấu tạo nên nó.
- GV tổng hợp kiến thức: Đúng rồi các
em ạ, như vậy ta có thể thấy cách hiểu
nghĩa của từ ghép Hán Việt khá giống
với từ ghép thuần Việt của chúng ta. Ta
có thể tìm nghĩa của các yếu tố cấu tạo
nên từ ghép Hán Việt để hiểu được
nghĩa chung của cả từ ghép Hán Việt
đó.
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Binh: quân lính, việc quân
sự
Cuốn
sách tập
hợp
những nội
dung khái
quát,
quan
trọng về
quân sự
Thư: sách
Yếu: quan trọng, cần thiết
Lược: khái quát, vắn tắt
Bài tập 2 (trang 116/ SGK)
Các thành ngữ là:
a) Êm ấm gối chăn: cuộc sống ấm êm,
không thiếu thốn vật chất.
Bách niên giai lão: cùng sống với nhau
đến trăm tuổi.
b) danh chính ngôn thuận: danh nghĩa
chính đáng thì lời nói dễ được người
khác nghe theo.
c) Chiêu binh mãi mã: Chuẩn bị, rèn
luyện lực lượng quân sự để sẵn sàng
chiến đấu.
d) trung quân ái quốc: trung với vua là
yêu nước.
Bài tập 3 (trang 117/SGK)
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức:
muốn tìm nghĩa của thành ngữ chúng ta
cần làm thế nào?
=> Ta cần hiểu theo nghĩa bóng của cả
tổ hợp từ trong thành ngữ, không được
tách riêng nghĩa các từ trong thành ngữ
và không hiểu theo nghĩa đen.
- GV yêu cầu HS làm bài tập 3/ SGK ra
vở.
- Thời gian thực hiện: 3 phút.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ
- GV hướng dẫn HS (nếu gặp khó khăn)
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trả lời câu hỏi.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
5-a
4-b
2-c
3-d
1-e
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS làm bài 4/SGK: Viết đoạn văn 5-7 dòng nêu cảm nghĩ của em sau
khi học văn bản “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, trong đó có sử dụng ít nhất
2 từ Hán Việt, giải nghĩa từ Hán Việt đã sử dụng.
- GV yêu cầu HS phân tích đề trước khi làm bài:
+ Yêu cầu về hình thức: đoạn văn 5-7 dòng
+ Yêu cầu về nội dung: nêu cảm nghĩ của em sau khi học văn bản “Hịch tướng sĩ”
của Trần Quốc Tuấn, trong đó có sử dụng ít nhất 2 từ Hán Việt, giải nghĩa từ Hán
Việt đã sử dụng.
- HS thực hiện yêu cầu.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức
đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
- Hình thức hỏi –
đáp.
- Tổ chức trò
chơi
- Phù hợp với mục tiêu, nội
dung
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham gia
tích cực của người học
- Sự đa dạng, đáp ứng các
phong cách học khác nhau
của người học
- Báo cáo thực hiện
công việc.
- Hệ thống câu hỏi và
bài tập
- Trao đổi, thảo luận
*****************************************
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Thực hành đọc hiểu:
Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn)
I. MỤC TIÊU
1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS nắm được những nét tiêu biểu về tác giả Lý Công Uẩn.
- HS nắm được những nét chung về văn bản “Chiếu dời đô”.
+ Hiểu biết bước đầu về thể Chiếu.
+ Thấy được khát vọng xây dựng quốc gia cường thịnh, phát triển của Lí Công Uẩn
cũng như của dân tộc ta ở một thời kì lịch sử.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung
- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm.
- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà.
- Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực đọc - hiểu một văn bản viết theo thể chiếu.
- Năng lực nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản
cụ thể.
3. Về phẩm chất
- Giúp HS bồi dưỡng phẩm chất trách nhiệm: có trách nhiệm trong việc giữ gìn và
phát triển thủ đô ngàn năm văn hiến.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy.
- Phiếu học tập.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- Các phương tiện kỹ thuật, những hình ảnh liên quan đến chủ đề bài học Chiếu dời
đô.
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp.
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà.
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: nghe lời bài hát“ Hà Nội linh thiêng, hào hoa” của nhạc sĩ Lê Mây,
suy nghĩ cá nhân và trả lời câu hỏi của giáo viên.
+ Nêu cảm nhận của em về giai điệu, nội dung của bài hát?
+ Dựa vào kiến thức lịch sử đã học và hiểu biết của bản thân em hãy nêu những
hiểu biết của em về Kinh thành Thăng Long - Hà Nội.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- GV dẫn dắt vào bài học mới:
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm Chiếu dời đô.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về tác
giả, tác phẩm Chiếu dời đô.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
c. Sản phẩm: HS nêu được một số nét về tác giả Lý Công Uẩn và thông tin tác phẩm
Chiếu dời đô
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Trình
bày những thông tin chính về tác giả Lý
Công Uẩn?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- HS thực hiện nhiệm vụ, tóm tắt ý
chính.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- GV mời 2 HS trình bày trước lớp, yêu
cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái
Tổ.
- Quê quán: Là người châu Cổ Pháp, lộ
Bắc Giang (nay là xã Đình Bảng, huyện
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh).
- Là người thông minh, nhân ái, có chí
lớn và lập được nhiều chiến công.
- Dưới thời Lê ông làm chức Tả thân vệ
Điện tiền chỉ huy sứ
- Khi Lê Ngọa mất ông được tôn lên làm
vua lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
- Sự nghiệp: Sáng tác của ông chủ yếu
là để ban bố mệnh lệnh, thể hiện tư
tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến
vận nước.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức.
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV hướng dẫn HS cách đọc, sau đó
chia HS thành các cặp đôi, thảo luận và
trả lời câu hỏi: Tìm hiểu về văn bản
“Chiếu dời đô” (hoàn cảnh ra đời, thể
loại, phương thức biểu đạt, các luận
điểm và bố cục).
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- HS thực hiện nhiệm vụ, tóm tắt ý
chính.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- GV mời 2 HS trình bày trước lớp, yêu
cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chốt kiến thức.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1010, Lí
Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư
ra Đại La, đổi tên Đại Việt thành Đại Cồ
Việt. Nhân dịp này ông đã viết bài chiếu
để thông báo rộng rãi quyết định cho
nhân dân được biết
- Thể loại: Chiếu
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
- Các luận điểm:
+ Luận điểm 1: Lí do dời đô.
+ Luận điểm 2: Thành Đại La xứng
đáng là kinh đô bậc nhất.
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: Từ “Xưa nhà Thương” đến
“không thể không dời đổi”: Đưa ra
những lí do, cơ sở của việc dời đô.
+ Phần 2: “Huống gì” đến “muôn đời”:
Những lí do chọn Đại La làm kinh đô
+ Phần 3: Còn lại: Thông báo quyết định
dời đô.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS chia nhóm và hoàn
thành bài tập: Tìm những lí lẽ, bằng
chứng Lý Công Uẩn đưa ra để thuyết
phục quan lại, nhân dân dời đô.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung
câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Hệ thống luận điểm, lí lẽ
a. Luận điểm 1: Lí do cần dời đô
- Dời đô là việc thường xuyên xảy ra
trong lịch sử và đem lại lợi ích lâu dài.
+ Nhà Thương: 5 lần dời đô
+ Nhà Chu: 3 lần dời đô
- Mục đích:
+ Kinh đô được đặt ở một nơi trung tâm
của đất trời, phong thủy và khẳng định
vị thế
+ Thuận lợi cho sự nghiệp, mưu toan
việc lớn
+ Là nơi thích hợp để có thế tồn tại đất
nước, tính kế muôn đời cho con cháu
- Kết quả:
+ Vận mệnh đất nước được lâu dài
+ Phong tục, tập quán, lối sống đa dạng,
phồn thịnh
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- Nhà Đinh- Lê đóng đô một chỗ là hạn
chế
- Hậu quả:
+ Triều đại không lâu bền, suy yếu
không vững mạnh dễ dàng bị suy vong
+ Trăm họ hao tổn
+ Số phận ngắn ngủi, không tồn tại
+ Cuộc sống, vạn vật không thích nghi
⇒ Dời đô là việc làm chính nghĩa, vì
nước vì dân, nghe theo mệnh trời, thể
hiện thực lực của nước ta lớn mạnh, ý
chí tự cường.
2. Nguyên nhân chọn Đại La làm kinh
đô
- Các lợi thế của thành Đại La
+ Về lịch sử: là kinh đô cũ của Cao
Vương
+ Về địa lí: Trung tâm trời đất, địa thế
rộng mà bằng, đất cao mà thoáng, địa
thế đẹp, lợi ích mọi mặt
+ Đời sống dân cư: Dân cư khỏi chịu
cảnh ngập lụt, mọi vật phong phú, tốt
tươi, là mảnh đất thịnh vượng
+ Về chính trị: Chốn hội tụ trọng yếu,
kinh đô bậc nhất.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời
câu hỏi:
+ Em có nhận xét gì về nghệ thuật đặc
sắc trong bài chiếu?
+ Nhận xét về hệ thống luận đề, luận
điểm, lí lẽ, bằng chứng được triển khai
trong văn bản.
+ Điểm độc đáo của nghệ thuật viết
văn nghị luận trung đại được thể hiện
như thế nào trong văn bản “Chiếu dời
đô”?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
⇒ Xứng đáng là nơi định đô bền vững,
là nơi để phát triển, đưa đất nước phát
triển phồn thịnh
⇒ Luận cứ có tính thuyết phục vì được
phân tích trên nhiều mặt ⇒ Chọn Đại La
làm kinh đô là một lựa chọn đúng đắn,
nên đây xứng đáng là kinh đô bậc nhất
của đế vướng muôn năm.
3. Những đặc sắc trong nghệ thuật
nghị luận
-Đây là áng văn chính luận đặc sắc viết
theo lỗi biền ngẫu, các vế đối nhau cân
xứng nhịp nhàng
- Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng
được triển khai chặt chẽ, logic, theo
trình tự hợp lí với diễn biến nhận thức
và tâm lí con người. Các bằng chứng
phong phú, đa dạng, tiêu biểu, thuyết
phục, gắn bó mật thiết, làm sáng tỏ cho
lí lẽ, luận điểm.
- Đặc trưng độc đáo của văn học trung
đại được sử dụng có hiệu quả trong bài
chiếu: Kết cấu nhân – quả chặt chẽ; tính
sùng cổ (tấm gương trong sử sách); sử
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung
câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
NV4:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, trả
lời câu hỏi:
+ Câu hỏi kết thúc văn bản thể hiện
điều gì?
+ Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết
hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm như
thế nào?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung
câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
dụng ngôn ngữ trang trọng và lối văn
biền ngẫu; Từ ngữ trang trọng, uyên
bác, giàu tính ước lệ, tượng trưng, có sự
kết hợp hài hòa giữa yếu tố lập luận và
cảm xúc của người viết.
3. Sự kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình
cảm của tác giả
- Kết lại bài chiếu nhà vua đã viết
"Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của
đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế
nào?", câu hỏi này vừa có ý nghĩa là một
mệnh lệnh, bởi vốn dĩ nhà vua đang ban
chiếu dời đô, nhưng đồng thời nó cũng
mang tính chất tâm tình khi nhà vua có
ý muốn hỏi quần thần về ý định của
mình. Điều đó thể hiện tấm lòng đức độ,
anh minh của Lý Thái Tổ, dù là bậc cửu
ngũ chí tôn nhưng vẫn hết lòng trân
trọng ý kiến của quần thần, cũng là của
nhân dân, đặt nhân dân lên làm gốc để
tiến hành các quyết định. Đồng thời
cũng bộc lộ mong muốn của Lý Thái Tổ
về một đất nước vua tôi đồng lòng, đạt
được sự thống nhất, thuận tình trong
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
NV5:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
nhân dân. Có thể nói rằng cách đặt câu
hỏi cuối bài đã làm cho bài chiếu trở nên
khách quan, thấu tình đạt lý, giữ vững
nguyên tắc trên vâng mệnh trời, dưới
thuận ý dân, dễ dàng đi sâu vào lòng
người đọc, người nghe.
- Trong Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn
không dùng nhiều lời mà hướng đến cái
lí sắc bén, thuyết phục lòng người. Điểm
cốt yếu là ông viện dẫn cái lí lẽ mà ai
cũng thấu rõ, kí thác vào đó sức mạnh
của niềm tin. Ông rất lí trí và rõ ràng khi
chỉ rõ những mặt lợi, mặt hại của Hoa
Lư, nhấn mạnh việc cần rời kinh đô đến
nơi phù hợp để đất nước phát triển hơn.
Cái tài tình của Lý Công Uẩn là ông đã
hiểu rõ lòng dân, nắm vững tâm tư
nguyện vọng của bách tính. Thế nên, lời
nói tuy hết sức ngắn gọn nhưng lại có
sức biểu dương lớn, nhanh chóng thu
phục lòng người, đưa cuộc vận động
nhanh chóng biến thành hành động cụ
thể, hiệu quả ngay sau đó.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- GV yêu cầu HS khái quát nội dung
nghệ thuật của bài và cách đọc hiểu thể
loại văn bản nghị luận trung đại.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung
câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
- “Chiếu dời đô” cho thấy tầm nhìn
chiến lược của Lý Công Uẩn về Đại La,
nơi sẽ dời đô đến. Một cái nhìn toàn
diện, sâu sắc, chính xác về các mặt vị trí
địa lí, địa thế, nhân văn... qua đó thể
hiện khát vọng của nhân dân về một đất
nước độc lập, thống nhất, đồng thời
phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại
Việt đang trên đà lớn mạnh.
2. Nghệ thuật
- Lối viết văn chính luận, biền ngẫu, các
vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng
- Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo rõ
ràng.
- Dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết
phục.
- Có sự kết hợp hài hòa giữa tình và lí
3. Kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận
xã hội (trung đại)
- Tìm hiểu bối cảnh lịch sử, thời đại ra
đời của tác phẩm, các thông tin về tác
giả có liên quan đến bài học. (Trả lời câu
hỏi: Viết để làm gì? Đối tượng mà bài
nghị luận hướng tới là ai? Người viết có
vai trò, ảnh hưởng gì trong xã hội?)
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- Tìm hiểu và phân tích được các yếu tố
luận đề, luận điểm, lí lẽ, ý kiến đánh giá
chủ quan và bằng chứng khách quan
được tác giả triển khai trong bài.
- Tìm hiểu biện pháp nghệ thuật đặc sắc
được tác giả sử dụng để làm nổi bật các
vấn đề được trình bày trong bài nghị
luận.
- Chú ý yếu tố biểu cảm được bộc lộ qua
ngôn từ, giọng điệu lập luận, thể hiện
quan điểm, tình cảm, thái độ của tác giả
trước các vấn đề được đưa ra nhằm
thuyết phục người đọc, người nghe.
- Liên hệ ý nghĩa của văn bản với bản
thân, cuộc sống và thời đại.
- Chú ý các đặc trưng nghị luận trung
đại: viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm;
vấn đề nghị luận mang tính quốc gia,
chính trị; sử dụng từ ngữ trang trọng,
uyên bác, giàu tính ước lệ, tượng trưng;
câu văn biền ngẫu; tính sùng cổ; kết hợp
hài hòa giữa yếu tố lập luận và cảm xúc
của người viết.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Vì sao nói việc “Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý
chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, viết bài.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
- Dự kiến sản phẩm: Nói việc “Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường
và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt:
+ Triều đình nhà Lí đủ lớn mạnh chấm dứt nạn phong kiến cát cứ.
+ Dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng với phương Bắc.
+ Định đô ở Thăng Long là nguyện vọng của nhân dân xây dựng một đất nước độc
lập, tự cường.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV chuyển giao nhiệm vụ:
Câu 1. ý nào nói đúng nhất mục đích của thể chiếu ?
A.Giãi bày tình cảm của người viết.
B. Kêu gọi, cổ vũ mọi người hăng hái chiến đấu tiêu diệt kẻ thù.
C. Miêu tả phong cảnh, kể sự việc.
D. Ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
Câu 2. Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua nhà Thương,
nhà Chu đã nhiều lần dời đô nhằm chứng tỏ việc dời đô xưa nay không phải là việc
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
làm tuỳ tiện mà luôn gắn liền với yêu cầu xây dựng kinh đô ở nơi trung tâm, tạo nền
móng cho sự phát triển lâu dài của đất nước và phù hợp với ‘ý dân’, ‘mệnh trời’.
Đúng hay sai ?
A. Đúng
B. Sai
Câu 3. Câu “Trẫm rất đâu xót về việc đó, không thể không dời đổi” là câu phủ định.
Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Câu 4. Dòng nào nói đúng nhất ý nghĩa của câu “Trẫm rất đau xót về việc đó, không
thể không dời đổi”.
A. Phủ định sự cần thiết của việc dời đô.
B. Phủ định sự đau xót của nhà vua trước việc phải dời đô.
C. Khẳng định sự cần thiết phải dời đổi kinh đô.
D. Khẳng định lòng yêu nước của nhà vua.
Câu 5. Những lợi thế của thành Đại La là gì?
A. Ở vào nơi trung tâm của trời đất, được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi.
B. Đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông, dựa núi.
C. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà lại thoáng.
D. cả A, B và C.
- GV hướng dẫn HS cách trả lời. HS thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
- Dự kiến sản phẩm:
Câu 1. D
Câu 2. A
Câu 3. B
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Câu 4. C
Câu 5. D
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức
đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
- Hình thức hỏi –
đáp.
- Hình thức nói –
nghe (thuyết
trình sản phẩm
của mình và
nghe người khác
thuyết trình)
- Phù hợp với mục tiêu,
nội dung
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham
gia tích cực của người
học
- Sự đa dạng, đáp ứng
các phong cách học
khác nhau của người
học
- Báo cáo thực hiện công
việc.
- Hệ thống câu hỏi và bài
tập
- Trao đổi, thảo luận
*****************************************
Thực hành đọc hiểu 2:
Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?
(Dương Trung Quốc)
I. MỤC TIÊU
1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết được nội dung bao quát; luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu
trong văn bản nghị luận.
- Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của
luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề, phân biệt được lí lẽ, bằng
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
chứng khách quan (có thể kiểm chứng được) với ý kiến, đánh giá chủ quan của người
viết.
- Liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung
- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm.
- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà.
- Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nước Việt Nam ta nhỏ hay không
nhỏ?
- Năng lực nhận biết được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị
luận
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa
văn bản
3. Về phẩm chất
- Giúp HS rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: tự hào, biết ơn những
người anh hùng dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập
- Các phương tiện kỹ thuật, những hình ảnh liên quan đến chủ đề bài học Người mẹ
vườn cau.
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp.
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn, yêu cầu HS: Hãy kể tên một số vị tướng nổi tiếng trong
lịch sử nước ta. Theo em, điều gì khiến quân giặc ngoại xâm đem quân xâm lược
nước ra đều phải chịu thất bại?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- GV dẫn dắt vào bài học mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm Nước Việt Nam ta nhỏ
hay không nhỏ?
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về tác
giả, tác phẩm Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?
c. Sản phẩm: HS nêu được một số nét về tác giả Dương Trung Quốc và thông tin
tác phẩm Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
I. Tìm hiểu chung
1.Tác giả
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong
SGK, nêu hiểu biết về tác giả, tác phẩm.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
- HS đọc thông tin và chuẩn bị trình bày.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 – 2 HS phát biểu, yêu cầu cả
lớp nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu cần
thiết).
- Dương Trung Quốc (2/6/1947) là nhà
nghiên cứu lịch sử và chính trị gia người
Việt Nam. Ông từng là đại biểu Quốc
hội Việt Nam, là một trong 21 người
ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam trúng
cử).
- Năm 2016, ông là ứng cử viên đại biểu
Quốc hội do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
giới thiệu ứng cử.
- Ông nổi tiếng vì những phát biểu thẳng
thắn của mình trong các kỳ họp quốc
hội. Ông có bằng cử nhân chuyên ngành
lịch sử, là Tổng thư ký Hội Khoa học
Lịch sử Việt Nam, Tổng Biên tập tạp chí
Xưa & Nay và chủ tịch Hiệp hội Câu lạc
bộ UNESCO Hà Nội.
- Ông còn là đại biểu Quốc hội thâm
niên của Việt Nam qua bốn khóa XI,
XII, XIII, XIV thuộc đoàn đại biểu tỉnh
Đồng Nai.
- Tác phẩm nổi bật: Lịch sử Đoàn Thanh
Niên Cộng sản Hồ Chí Minh Và Phong
Trào Thanh Niên Việt Nam, nhà xuất
bản Thanh Niên, 4-2001; Việt Nam
Những Sự Kiện Lịch sử (1919 - 1945),
nhà xuất bản Giáo dục, 02-2005.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
Diễn đàn “Nước Việt Nam ta nhỏ hay
không nhỏ?” được báo Thanh Niên mở
ra từ ngày 27-3 đến 30-6-2006, bắt đầu
từ bài báo của nhà nghiên cứu lịch sử
Dương Trung Quốc. Diễn đàn đã thu hút
hàng vạn lượt ý kiến của bạn đọc trong
và ngoài nước, thể hiện tâm huyết của
mọi tầng lớp người Việt Nam mong
muốn đất nước thoát khỏi tình trạng tụt
hậu, kém phát triển với tâm lí nước nhỏ
để trở thành một quốc gia hùng mạnh.
b. Thể loại: văn bản nghị luận
c. Nội dung chính
Văn bản bàn về vấn đề “Việt Nam là
nước nhỏ hay không nhỏ?”, qua đó giúp
cho mỗi công dân Việt Nam có cái nhìn
toàn diện, khách quan, chân thực nhất về
vấn đề này trong xã hội ngày nay.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các
nhóm thảo luận và hoàn thành bài tập
sau: Chỉ ra lí lẽ, bằng chứng, mục đích
và ý kiến chủ quan của tác giả.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS làm theo theo cặp, trả
lời câu hỏi:
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Nhan đề và hệ thống luận điểm
- Nhan đề đặt ra một câu hỏi với người
đọc về việc đánh giá đất nước Việt Nam
ta.
- Luận đề: Nước Việt Nam ta nhỏ hay
không nhỏ?
- Luận điểm:
+ Luận điểm 1: Sự tồn tại và phát triển
của dân tộc Việt Nam.
+ Luận điểm 2: Bằng chứng chứng minh
cho sức mạnh của đất nước Việt Nam
khi trải qua các cuộc chiến tranh suốt
hơn bốn thập kỉ qua.
+ Luận điểm 3: Chỉ ra nguyên nhân dẫn
đến nguy cơ thụt lùi của đất nước.
+ Luận điểm 4: Tâm thế lớn, cách nhìn
nhận về đất nước.
2. Lí lẽ, bằng chứng khách quan và ý
kiến chủ quan
- Tác giả nhắc tới Đại cáo bình Ngô vì
ông muốn sử dụng tác phẩm này dẫn dắt
vào nội dung bài viết.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
+ Vì sao tác giả nhắc tới Đại cáo bình
Ngô? Tác giả đã nêu tên Vị Đại tướng
đó là ai và ông nhắc nhở chuyện gì?
+ Tác giả nêu những câu chuyện lịch sử
này nhằm mục đích gì?
+ Phần (1) và (2) của bài viết nhắc lại
lịch sử nhằm mục đích gì? Đâu là điều
đã tạo nên sức mạnh dân tộc trong
những giai đoạn lịch sử quan trọng?
Tác giả bài viết đặt ra vấn đề gì trong
phần (3)?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
- Vị Đại tướng đó là Võ Nguyên Giáp.
- Ông nhắc nhở: “Có một thế hệ hằng
ngày nhìn vết đạn của ngoại xâm trên
thành Cửa Bắc để nuôi chí rửa sạch nỗi
nhục mất nước”.
=>Tác giả nêu những câu chuyện lịch sử
này nhằm mục đích khẳng định đất nước
Việt Nam ta là một quốc gia đáng tự hào
từ lâu đời.
- Phần (1) và (2) của bài viết nhắc lại
lịch sử nhằm mục đích giúp người đọc
hiểu rõ về thời kì, con người đó đã đấu
tranh, hi sinh để đánh đổi được một đất
nước như ngày hôm nay, tự hào về lịch
sử hào hùng đó.
- Điều đã tạo nên sức mạnh của một dân
tộc trong những giai đoạn lịch sử quan
trọng đó chính là niềm tự hào, tự tôn dân
tộc.
Tác giả nhắc tới những câu chuyện lịch
sử này nhằm mục đích đưa ra dẫn chứng
khẳng định nước Việt Nam ta là một
quốc gia đáng tự hào từ rất lâu về trước.
Chúng ta là một dân tộc hào hùng, có
độc lập, chủ quyền, có lịch sử, truyền
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
thống, văn hóa... người Việt Nam ta
giàu lòng yêu nước.
- Vấn đề trong phần (3): Nhưng điều gì
khiến cho công cuộc 20 năm Đổi mới
được biểu dương như những thành tự to
lớn với những chiến công của lịch sử giữ
nước, cuối cùng vẫn không giúp nước ta
tránh được nguy cơ tụt hậu?
- Theo tác giả bài nghị luận, những
nguyên nhân dẫn đến sự tụt hậu của đất
nước trong thời kì: Chiến tranh tàn phá
của cải vật chất, để lại những tổn thất
nặng nề và cách suy nghĩ và hành xử cửa
con người.
- Ý kiến chủ quan của người viết: “Cách
hành xử và tâm thế của chúng ta dường
như luôn mặc cảm Việt Nam giờ đây là
nước nhỏ. Không ít những phát biểu của
các quan chức luôn khiến ta nghĩ rằng
Tổ quốc của mình giống như những địa
phương mong được xếp vào diện nghèo
hay vùng sâu, vùng xa của thế giới để
được hưởng những ưu tiên, trợ giúp, mà
không thấy nỗi hèn nhục của một nước
nghèo và tụt hậu.”
- Các lí lẽ, bằng chứng khách quan:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
NV3:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS làm việc theo phương
pháp khăn trải bàn , trả lời câu hỏi:
+ Vấn đề tác giả đặt ra trong bài viết có
ý nghĩa như thế nào đối với thế hệ trẻ
hiện nay? Theo em, làm thế nào để có
thể thoát khỏi tâm lí và cách hành xử tự
ti của “một nước nhỏ”?
+Câu hỏi tổng kết: Nêu nội dung bao
quát của văn bản.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
+ Bây giờ, nếu mỗi ngày, cùng ....chúng
ta mới chiến thắng nghèo hèn để vươn
lên cho xứng đáng với dân tộc của
mình,....nếu chỉ bỏ mình bỏ mình trong
những ước muốn chật hẹp thì mục tiêu
thoát khỏi nguy cơ tụt hậu là vô vọng.
Còn như.....hành xử.
+ Lời nhắc nhở của Đại tướng Võ
Nguyên Giáp, hai nhà doanh nghiệp.
3. Kết nối
- Vấn đề tác giả đặt ra trong bài viết có
ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với thế
hệ trẻ hiện nay, tác động đến nhận thức
và hành động trong việc giúp đất nước
phát triển đi lên.
- Theo em, để có thể thoát khỏi tâm lí và
cách hành xử tự ti của “một nước nhỏ”,
chúng ta cần nhìn vào lịch sử, học hỏi
cha ông ta, cố gắng học tập, tu dưỡng
đạo đức, để trong tương lai, ngày gần
nhất ta sớm trở thành những công dân
có ích cho xã hội, phát triển đất nước
giàu mạnh hơn.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, phong
phú, giàu sức thuyết phục.
- Lí lẽ thống nhất với dẫn chứng và được
diễn đạt dưới hình ảnh so sánh sinh
động, dễ hiểu.
- Bố cục chặt chẽ, lập luận mạch lạc.
- Giọng văn tha thiết, giàu cảm xúc.
2. Nội dung
- "Nước Việt Nam ta nhỏ hay không
nhỏ?" là một bài văn nghị luận xã hội.
Văn bản làm nổi bật lên tinh thần yêu
nước, truyền thống, lịch sử chiến đấu
bảo vệ độc lập, hòa bình của dân tộc ta.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày quan điểm
của em về vấn đề “Việt Nam là nước nhỏ hay không nhỏ”?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, viết bài.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: Từ văn bản Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? em hãy nêu
những việc làm thể hiện tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc ngày nay.
- GV hướng dẫn HS cách trả lời. HS thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức
đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
- Hình thức hỏi –
đáp.
- Hình thức nói –
nghe (thuyết
trình sản phẩm
của mình và
nghe người khác
thuyết trình)
- Phù hợp với mục tiêu,
nội dung
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham
gia tích cực của người
học
- Sự đa dạng, đáp ứng
các phong cách học
khác nhau của người
học
- Báo cáo thực hiện công
việc.
- Hệ thống câu hỏi và bài
tập
- Trao đổi, thảo luận
*****************************************
Viết
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
I. MỤC TIÊU
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nắm được lưu ý và bước đầu biết viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra
trong tác phẩm văn học.
- Nêu được vấn đề nghị luận và giải thích được tại sao vấn đề này đáng được bàn
đến.
- Trình bày rõ ý kiến về vấn đề được bàn; đưa ra được những lí lẽ thuyết phục, bằng
chứng đa dạng để chứng minh ý kiến của người viết.
- Đối thoại với những ý kiến khác nhằm khẳng định quan điểm của người viết.
- Nêu được ý nghĩa của vấn đề nghị luận và phương hướng hành động.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực
hợp tác...
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài nghị luận về một vấn đề
của đời sống.
- Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng viết bài văn.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học.
3. Về phẩm chất
- HS hiểu và tự hào về sự phong phú của tiếng Việt, bồi dưỡng tình yêu với tiếng
Việt - ngôn ngữ của dân tộc chúng ta.
- HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của
bản thân.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- HS làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, có ý thức vận dụng kiến thức
vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV tổ chức trò chơi: Mỗi hình ảnh tương ứng với một vấn đề của đời sống, em hãy
gọi tên vấn đề đó?
Hình ảnh
Vấn đề của đời sống
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Sức mạnh của tình yêu
thương
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Bạo lực học đường
Lòng biết ơn
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Những tác động của mạng
xã hội
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Những hình ảnh mà các em vừa
thấy đều là những hình ảnh đang diễn ra trong cuộc sống. Đó là các vấn đề mà
chúng ta cần quan tâm, bàn bạc. Để đánh giá vấn đề đó là tốt hay xấu thì chúng ta
cần đưa ra được những lí lẽ thuyết phục, bằng chứng đa dạng để chứng minh ý kiến
của mình. Vậy viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống như thế nào? Cô
và các em cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Định hướng
a. Mục tiêu: Nắm được lưu ý của việc viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua
hoạt động chia sẻ:
+ Dựa vào phần soạn bài và phần tìm
hiểu kiến thức ngữ văn trong sgk, em
hãy cho biết Tại sao các văn bản đọc
hiểu đã học trong Bài 5 sách Ngữ Văn
8, tập một đều là những bài nghị luận về
một vấn đề của đời sống?
+ Theo em việc viết bài nghị luận về một
vấn đề của đời sống cần có những lưu ý
gì?
I. Định hướng
1. Văn bản nghị luận về một vấn đề xã
hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) đặt
vấn đề: thái độ và hành động trước nguy
cơ xâm lược của ngoại bang.
- Đoạn mở đầu bài Đại cáo Bình Ngô
(Nguyễn Trãi) khẳng định Việt Nam là
nước độc lập, có nền văn hiến và lịch sử
rất đáng tự hào.
- Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn) trình bày
lí do và ý nghĩa của việc dời thủ đô về
đất Thăng Long.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
- Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?
(Dương Trung Quốc) nêu lên vấn đề:
Làm thế nào để đất nước Việt Nam mãi
trường tồn và phát triển ngày càng lớn
mạnh?
=> Để làm rõ vấn đề các tác giả đều nêu
lên ý kiến, dẫn ra các lí lẽ và bằng chứng
cụ thể.
2. Những chú ý khi viết bài văn nghị
luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong
tác phẩm văn học
- Vấn đề của đời sống mà bài viết nêu
lên cần thiết thực và giàu ý nghĩa.
- Người viết cần thể hiện rõ ý kiến của
mình về vấn đề đã nêu lên.
- Vấn đề và ý kiến của người viết phải
được làm sáng tỏ bằng các lí lẽ và bằng
chứng phong phú, chính xác, có sức
thuyết phục,...
- Ý kiến, lí lẽ và bằng chứng cần có quan
hệ chặt chẽ, tập trung làm rõ vấn đề;
giữa các đoạn văn trong thân bài cần có
câu chuyển đoạn.
Hoạt động 2: Thực hành
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
a. Mục tiêu: HS nắm vững được các bước viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã
hội đặt ra trong tác phẩm văn học
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS đọc phần chuẩn bị, và
thực hiện nhiệm vụ:
*Bảng số 1
Nêu các biểu hiện khác
nhau của tình yêu Tổ
quốc?
Nêu biểu hiện cụ thể
của yêu thiên nhiên,
đất nước, con người?
Nêu biểu hiện cụ thể
của quý trọng văn hóa
dân tộc?
Nêu biểu hiện cụ thể
của tự hào về lịch sử
dân tộc?
Nêu biểu hiện cụ thể
của xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc?
II. Thực hành
2.1. Thực hành theo các bước
Bài tập: Từ các tác phẩm đã học, hãy
phát biểu suy nghĩ của em về những
biểu hiện của tình yêu Tổ quốc.
a. Chuẩn bị
- Đọc kĩ và tìm hiểu đề để biết các thông
tin chính trước khi viết:
+ Trọng tâm cần làm rõ: các biểu hiện
khác nhau của tình yêu Tổ quốc.
+ Kiểu văn bản chính: nghị luận xã hội.
+ Phạm vi bằng chứng: từ thực tế cuộc
sống; từ kiến thức lịch sử, thơ văn liên
quan,...
- Nhớ lại những trang lịch sử oai hùng
và đầy tự hào của dân tộc (sự kiện, con
người,...).
- Tìm đọc, tham khảo các bài viết về
lòng yêu nước xưa và nay.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
*Bảng số 2
Mở
bài
Nêu ý khái quát:
các biểu hiện của
tình yêu Tổ quốc
Thân
bài
- Đoạn 1: Yêu
thiên nhiên, đất
nước, con
người: …
- Đoạn 2: Quý
trọng văn hóa
dân tộc: …
- Đoạn 3: Tự hào
về lịch sử dân
tộc: …
- Đoạn 4: Xây
dựng và bảo vệ
Tổ quốc: ….
Kết
bài
Nêu ý tổng hợp:
tình yêu Tổ quốc
thật đa dạng,
phong phú
- GV chia HS làm 3 nhóm:
- Ghi chép những nội dung liên quan và
chuẩn bị tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu về
các sự kiện, con người tiêu biểu (nếu
có).
b. Tìm ý và lập dàn ý
*Tìm ý:
- Với đề văn nêu trên, có thể tiến hành
tìm ý dựa vào cách suy luận từ khái quát
đến cụ thể như sau:
+ Xác định vấn đề (ý khái quát): biểu
hiện khác nhau của tình yêu Tổ quốc.
+ Phát triển ý cụ thể cấp 1 (ý lớn): yêu
thiên nhiên, con người; tự hào về lịch sử
dân tộc; sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc; làm
cho đất nước mạnh giàu;...
+ Phát triển ý cụ thể cấp 2 (ý nhỏ):
• Yêu thiên nhiên, đất nước, con
người: yêu làng xóm quê hương;
yêu thiên nhiên núi đồi, sông biển;
yêu gia đình và những người trong
cộng đồng;...
• Quý trọng văn hoá dân tộc: tiếng
nói, phong tục, truyền thống văn
hoá.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
+ Nhóm 1: Thực hiện viết một đoạn văn
phần mở bài, viết Đoạn 1 phần thân bài
theo dàn ý đã lập
+ Nhóm 2: Thực hiện viết Đoạn 2, Đoạn
3 phần thân bài theo dàn ý đã lập
+ Nhóm 3: Thực hiện viết Đoạn 4 phần
thân bài, một đoạn văn phần kết bài theo
dàn ý đã lập.
+ Viết bài văn nghị luận hoàn chỉnh: HS
hoạt động cá nhân.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
• Tự hào về lịch sử dân tộc: dựng
nước, giữ nước, văn hoá nghệ
thuật,...
• Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: học
tập, lao động, bảo vệ đất nước,...
* Lập dàn ý:
- Mở bài: Nêu ý khái quát: các biểu hiện
của tình yêu Tổ quốc.
- Thân bài:
+ Đoạn 1: Yêu thiên nhiên, đất nước,
con người:...
+ Đoạn 2: Quý trọng văn hoá dân tộc: ...
+ Đoạn 3: Tự hào về lịch sử dân tộc: ...
+ Đoạn 4: Xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc:..
- Kết bài:
Nêu ý tổng hợp: tình yêu Tổ quốc thật
đa dạng, phong phú.
c. Viết
- Viết một đoạn văn (mở bài, kết bài,
Đoạn 1, Đoạn 2, Đoạn 3. Đoạn 4 trong
phần thân bài)
- Viết bài văn nghị luận về một vấn đề
của đời sống, chú ý vận dụng cách viết
câu khẳng định, phủ định và câu cảm
d. Kiểm tra và chỉnh sửa
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- Đọc lại.
- Kiểm tra về nội dung: các ý nêu trong
đoạn văn, bài văn nghị luận đã hợp lí và
đầy đủ chưa và hình thức: bố cục, diễn
đạt, trình bày.
- Nhận biết các lỗi còn mắc phải và cách
chỉnh sửa.
- Tự đánh giá kết quả bài viết.
Hoạt động 3: Rèn luyện kĩ năng viết câu khẳng định, câu phủ định và câu cảm
trong văn nghị luận
a. Mục tiêu: Nắm được cách thức viết câu khẳng định, câu phủ định và câu cảm
trong văn nghị luận
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thực hiện:
+ Dựa vào phần soạn bài và phần tìm
hiểu kiến thức ngữ văn trong sgk, em
hãy cho biết việc rèn luyện kĩ năng viết
câu khẳng định, phủ định và câu cảm
trong văn nghị luận có cách thức như
thế nào?
2.2. Rèn luyện kĩ năng viết câu khẳng
định, câu phủ định và câu cảm trong
văn nghị luận
a. Cách thức
- Văn nghị luận vừa có lí lẽ, lập luận
chặt chẽ, vừa biểu hiện cảm xúc, tình
cảm của người viết; nêu rõ được ý kiến
đồng tình hay phản đối. Vì thế, khi viết
cần chú ý kết hợp các loại từ ngữ và
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
+ Làm bài tập SGK trang 128.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
+ Câu khẳng định, phủ định (nhất định,
không, không thể,...)
+ Câu văn biểu cảm (ôi, than ôi, hỡi
ôi,...),...
+ Cần vận dụng từ ngữ thể hiện sự lập
luận (tuy ... nhưng, vì thế, cho nên,
không những ... mà còn, càng ... càng,
phải chăng, chẳng lẽ, như vậy, suy
ra,...)
+ Các từ ngữ như đang tranh luận, đối
thoại trực tiếp với người đọc (vâng,
chẳng lẽ, đúng thế, điều ấy đã rõ,...).
b. Bài tập
- Chú thích:
+ Gạch chân và in đậm: yếu tố khẳng
định.
+ Gạch chân và không in đậm: yếu tố
phủ định.
+ Không gạch chân và in đậm: yếu tố
biểu cảm.
1.
+ Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà
không biết lo, thấy nước nhục mà không
biết thẹn. Làm tướng triều đình phải
hầu quân giặc mà không biết tức; nghe
nhạc thái thường để đãi yến ngụy sử
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
mà không biết căm. (Hịch tướng sĩ –
Trần Quốc Tuấn).
+ Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý
riêng mình, khinh thường mệnh
trời, không noi theo dấu cũ Thương,
Chu, cử đóng yên đô thành ở nơi đây,
khiến cho triều đại không được lâu bền,
số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn,
muôn vật không được thích nghi. Trẫm
rất đau xót về việc đó [...]
(Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn).
2. Đoạn văn tham khảo
Một trong những truyền thống đáng
tự hào của dân tộc Việt Nam là tinh
thần yêu nước. Không chỉ trong quá
khứ, mà ngay cả hiện tại, chúng ta vẫn
phát huy được tinh thần đó. Lòng yêu
nước của thế hệ trẻ hôm nay có thể được
thể hiện qua những điều tưởng chừng
như vô cùng đơn giản. Chúng ta yêu lời
kể chuyện của bà, yêu tiếng hát ru của
mẹ. Chúng ta yêu xóm làng thân thuộc,
yêu cánh đồng lúa chín thơm. Hoặc
cũng có thể là những hành động thật lớn
lao như cố gắng học tập tốt để mai này
trở về xây dựng quê hương ngày một
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
giàu đẹp. Ý chí bảo vệ và phát huy
những nét văn hóa truyền thống của quê
hương. Cả lòng quyết tâm chiến đấu bảo
vệ đất nước của mỗi con người trong
những lúc gian nguy rình rập như chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh…. Dù là nhỏ
bé hay lớn lao thì tình yêu đó sẽ còn tồn
tại mãi với thời gian bởi tình yêu đất
nước là một truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: HS thực hành viết bài, bám sát dàn ý đã lập.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: HS rà soát, chỉnh sửa bài viết theo gợi ý.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Hình thức
đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
- Hình thức
hỏi – đáp
- Hình thức
viết bài kiểm
tra tại lớp
- Phù hợp với mục tiêu,
nội dung.
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham
gia tích cực của người
học
- Sự đa dạng, đáp ứng các
phong cách học khác
nhau của người học
- Báo cáo thực hiện công
việc.
- Hệ thống câu hỏi và bài
tập
- Trao đổi, thảo luận
V. KẾ HOẠCH DẠY HỌC
- Phiếu hướng dẫn chỉnh sửa bài viết.
*****************************************
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Nói và nghe: Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một vấn đề đặt ra
trong tác phẩm văn học
Tự đánh giá
I. MỤC TIÊU
1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS biết nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm
văn học.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực
hợp tác...
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân.
3. Về phẩm chất
- Giúp HS rèn luyện ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn, yêu cầu HS: Tại sao chúng ta lại cần nghe và tóm tắt nội
dung thuyết trình về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài học ngày hôm nay chúng ta
sẽ cùng nhau học về bài Nói và nghe – nghe và tóm tắt về một vấn đề đặt ra trong
tác phẩm văn học.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Định hướng
a. Mục tiêu: Nhận biết được các yêu cầu, mục đích của bài.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS đọc phần Định hướng
và trả lời câu hỏi: Khi tóm tắt ý chính
của cuộc trao đổi, thảo luận, các em cần
lưu ý những gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến
I. Tìm hiểu chung
- Tập chung yêu cầu: nghe và tóm tắt
được nội dung chính mà nhóm trao đổi,
thảo luận về một vấn đề đặt ra trong tác
phẩm văn học.
- Khi tóm tắt được ý chính của cuộc trao
đổ, thao luận các em cần lưu ý:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
bài học.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả
lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức.
+ Chú ý nghe kĩ nội dung thuyết trình về
một vấn đề mà người nói đã trình bày.
+ Ghi lại các ý chính theo hệ thống: ý
lớn, ý nhỏ, các bằng chứng và ví dụ
minh họa,…
+ Tùy theo yêu cầu của việc tóm tắt để
lựa chọn và ghi lại các nội dung chính.
+ Trình bày bản tóm tắt nội dung chính
theo từng mức độ.
Hoạt động 2: Thực hành
a. Mục tiêu: Biết được các kĩ năng khi trình bày bài nói.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS đọc đề, GV có thể chia
lớp thành 4-6 nhóm để luyện tập.
- GV yêu cầu HS ghi tóm tắt nhanh
chóng, ngắn gọn.
- GV hướng dẫn HS đọc kĩ các bước
trong SGK và chuẩn bị nội dung bài
thuyết trình
2. Thực hành
Bài tập: Nghe và ghi lại nội dung chính
của cuộc thảo luận, trao đổi về vấn đề:
Từ các tác phẩm đã học, hãy phát biểu
suy nghĩ của em về những biểu hiện về
tình yêu Tổ quốc.
a. Chuẩn bị
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- Các nhóm lần lượt trình bày theo
những gì mình tóm tắt được từ bài bạn
trình bày.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả
lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức.
- HS xác định đối tượng người nghe, bối
cảnh trình bày để chuẩn bị nội dung phù
hợp.
b. Nói và nghe
- Thực hành nghe và ghi lại các ý chính
của bài thuyết trình.
Hoạt động 3: Trao đổi về bài nói
a. Mục tiêu: Nắm được cách đánh giá bài nói/trình bày
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV hướng dẫn HS đánh giá bài
nói/phần trình bày của bạn theo phiếu
đánh giá (Hồ sơ học tập).
- GV đặt thêm câu hỏi, HS suy nghĩ trả
lời:
d. Kiểm tra và chỉnh sửa
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
+ Với người nghe: Em thấy bài trình
bày của bạn có thuyết phục không? Vì
sao? Điều em rút ra được từ bài trình
bày của bạn là gì?
+ Với người nói: Trong bài trình bày
của mình, em hài lòng về những điểm
nào (nội dung, hình thức, thái độ)?
+ Điểm em muốn thay đổi trong bài
trình bày đó là gì?
- GV nhận xét, tổng kết hoạt động.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện đánh giá theo phiếu.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả
lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức => Ghi lên bảng.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
c. Sản phẩm: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: HS thực hành nói lại, dựa trên những góp ý và đánh giá của giáo
viên và các bạn.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: đọc văn bản phần và trả lời các câu hỏi làm bài tập phần Tự đánh
giá: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (SGK – trang 127).
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
*Dự kiến sản phẩm:
Câu 1. A
Câu 2. A
Câu 3. A, C, G
Câu 4. D
Câu 5.
- Ý kiến, đánh giá chủ quan: b, c.
- Lí lẽ, bằng chứng khách quan: a, d.
Câu 6. Ý kiến thời sự của vấn đề mà bài viết Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới:
bài viết ra đời vào thời kì đất nước đang phát triển trong xu thế hội nhập, nền kinh
tế có xu hướng toàn cầu. Bài viết trình bày rõ điểm mạnh, điểm yếu của con người
Việt Nam và những hành trang cần chuẩn bị để bước vào thế kỉ mới.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Câu 7. Ý nghĩa, tác dụng của các thành ngữ, tục ngữ được tác giả sử dụng trong bài
viết: góp phần giúp bài viên trở nên sinh động, cụ thể, khiến người đọc cảm thấy vấn
đề nghị luận được gần gũi với cuộc sống.
Câu 8. Để đưa đất nước đi lên trong thiên niên kỉ mới, theo tác giả bài viết, chúng
ta cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, hình thành những thói quen
tốt:
- Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng những tồn tại lỗ hổng về kiến thức cơ
bản.
- Cần cù sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình
công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
- Có tinh thần đoàn kết, gắn kết với nhau trong công cuộc chiến đấu chống ngoại
xâm nhưng lại đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống hàng ngày.
- Bản tính thích ứng nhanh, nhưng có nhiều hạn chế trong thói quen nếp nghĩ, tỏ thái
độ kì thị trong kinh doanh, quen với chế độ bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại
quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín".
Câu 9. Đoạn văn tham khảo:
Mỗi người sinh ra không có ai là hoàn hảo, có điểm mạnh cũng có điểm yếu. Điều
quan trọng nhất là bản thân chúng ta phải tự ý thức được điều đó, tích cực thay đổi
để hoàn thiện bản thân. Trước hết, về điểm mạnh, em có tinh thần học tập chăm chỉ
mỗi ngày, nhờ vậy mà em đã đạt được nhiều thành tích cao trong suốt năm học vừa
qua. Tuy nhiên, bên cạnh điểm mạnh, bản thân em vẫn còn một số điểm yếu. Em có
khả năng thuyết trình không tốt, sợ đứng trước đám đông. Quả thật không có ai là
hoàn hảo, nhưng chúng ta có thể thay đổi để bản thân trở nên tiến bộ hơn. Rồi từ đó,
đích đến thành công sẽ ở ngay phía trước, mỗi người cũng cảm thấy hạnh phúc hơn.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Hình thức
đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi
chú
- Hình thức hỏi
– đáp
- Thuyết trình
sản phẩm.
- Phù hợp với mục tiêu,
nội dung
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham
gia tích cực của người học
- Sự đa dạng, đáp ứng các
phong cách học khác nhau
của người học
- Báo cáo thực hiện công
việc.
- Hệ thống câu hỏi và bài
tập
- Trao đổi, thảo luận
V. HỒ SƠ DẠY HỌC
- Phiếu đánh giá học tập.