Giáo án Bài 2 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức: Gõ cửa trái tim

497 249 lượt tải
Lớp: Lớp 6
Môn: Ngữ Văn
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 93 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Ngữ văn 6 Kết nối tri thức được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Ngữ văn 6 Kết nối tri thức năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Ngữ văn 6 Kết nối tri thức.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(497 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
BÀI 2: GÕ CỬA TRÁI TIM
(Số tiết: 12 tiết)
TIẾT 15: GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN;
CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ,
hình ảnh, biện pháp tu từ; nêu được tác dụng của các yếu tố tự sự miêu tả trong
thơ.
2. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề,
tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác,
v.v…
b. Năng lực riêng:
- Nhận biết, bước đầu nhận xét, phân tích được nét độc đáo của bài t thể hiện
qua hình thức nghệ thuật.
3. Phẩm chất:
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào để hiểu và phân tích các VB được học.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Các phương tiện kỹ thuật;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng
dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân.
c. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời:Em hãy kể tên những tác phẩm văn học
em đã đọc thấy yêu thích. Hãy cho biết tác phẩm văn học đó thuộc thể loại gì?
Bên cạnh thể loại thuộc tác phẩm văn học em vừa nêu, em còn biết những thể
loại văn học nào nữa không?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, kể tên những tác phẩm văn học đã đọc thấy yêu thích.
Nêu thể loại của các tác phẩm văn học vừa kể và một số thể loại khác.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong những bài học trước,
chúng ta đã được tìm hiểu tiếp xúc với cả truyện đồng thoại, văn xuôi, thơ.
Ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu sâu hơn về thể loại thơ và thực hành
nó qua việc đọc hai văn bản thơ của Xuân Quỳnh là bài thơ Chuyện cổ tích về loài
người và bài thơ của Rabindranath Tagore là bài thơ Mây và sóng.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học và Khám phá tri thức ngữ văn
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung của bài học, một số yếu tố của thơ như thể thơ;
ngôn ngữ thơ; nội dung chủ yếu của thơ; yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ,...
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức thông qua sự hướng dẫn của GV, câu
trả lời của HS.
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV giới thiệu: Như thường lệ, đầu
tiên chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu
khái quát về chủ đề và thể loại của văn
bản. Với cửa trái tim, chúng ta
hướng đến những phẩm chất tốt đẹp
như: cảm nhận đượ tình yêu thương
xung quanh mình với tất cả mọi người,
mọi vật, đặc biệt cảm nhận được
tình mẫu tử thiêng liêng sống yêu
thương, trách nhiệm với những
người thân trong gia đình.
- HS lắng nghe.
- GV yêu cầu HS đọc phần Tri thức
ngữ văn trong SGK thảo luận theo
nhóm:
Mỗi nhóm hãy chọn ra một bài thơ
em yêu thích thực hiện các yêu cầu
sau:
+ Em hãy cho biết bài thơ được viết
theo thể thơ gì?
+ Nội dung của bài thơ gì? Bài t
thiên về kể chuyện hay bày tỏ cảm xúc,
nỗi lòng? Em hãy chỉ ra những đoạn
thơ thể hiện điều đó.
Thơ
- Thơ một nh thức sáng tác văn
học phản ánh cuộc sống với những
cảm xúc chất chứa, đọng, những
tâm trạng dạt dào, những tưởng tượng
mạnh mẽ, trong ngôn ngữ hàm súc,
giàu hình ảnh, và nhất là có nhịp điệu
Một số đặc điểm của thơ
- Mỗi bài thơ thường được sáng tác
theo một thể thơ nhất định với những
đặc điểm riêng về số tiếng trong mỗi
dòng, số dòng trong mỗi bài,…
- Ngôn ngữ thơ đọng, giàu nhạc
điệu hình ảnh, sử dụng nhiều biện
pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ,
v.v…)
- Khi phân tích thơ, phải gắn nội dung
với hình thức nghệ thuật, chú ý đến
các đặc điểm như: vần, nhịp, thanh
điệu, âm điệu, v.v…
- Nội dung chủ yếu của thơ nh
cảm, cảm xúc của nhà thơ trước cuộc
sống. Thơ có thể có yếu tố tự sự (kể lại
một sự kiện, câu chuyện) miêu tả
(tái hiện những đặc điểm nổi bật của
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi, thảo luận, thực
hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung
cho câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức Ghi lên bảng.
GV có thể bổ sung thêm:
Một số đặc điểm của thơ
- Vần phương tiện tạo tính nhạc
tính liên kết trong một dòng thơ
giữa các dòng thơ dựa trên sự lặp lại
phần vần của tiếng những vị trí nhất
định. Mỗi thể thơ sẽ những quy
định về vị trí đặt vần khác nhau tạo
nên những quy tắc gieo vần khác nhau.
Có hai loại vần:
Vần chân (cước vận): được gieo cuối
dòng thơ, tác dụng đánh dấu sự kết
thúc của dòng thơ tạo nên mối liên
kết giữa các dòng. Vần chân rất đa
đối tượng) nhưng những yếu tố ấy chỉ
phương tiện để nhà thơ bộc lộ tình
cảm, cảm xúc.
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
dạng: khi liên tiếp, khi gián cách,…
hình thức gieo vần phổ biến nhất
trong thơ. (GV tự nêu ví dụ).
Vần lưng (yêu vận): Vần được gieo
giữa dòng thơ gọi vần lưng. Đây
được cho một hiện tượng đặc biệt
của vận luật Việt Nam. Vần lưng khiến
dòng thơ giàu nhạc tính. (GV tự nêu
dụ).
- Nhịp là các chỗ ngừng ngắt trong một
dòng thơ dựa trên sự lặp lại có tính chu
kỳ số lượng các tiếng. Mỗi thể thơ
một nhịp điệu riêng. Nhà thơ sáng tác
theo một thể t nhất định nhưng vẫn
thể tạo nên một nhịp điệu riêng cho
mình để biểu đạt một ý nghĩa nào đó.
dụ: Nửa chừng xuân/ thoắt/ gãy
cành thiên hương (Truyện Kiều
Nguyễn Du) ngắt nhịp 3/1/4 khác với
cách ngắt nhịp 4/4 của lục bát thông
thường. Cách ngắt nhịp của Nguyễn
Du khiến câu thơ như bị bẻ làm đôi
làm ba, thể hiện số phận đầy đau khổ,
phải chết giữa tuổi xuân đẹp đẽ như
cành hoa gãy giữa lúc đương xuân của
Đạm Tiên.
- Thanh điệuthanh tính của âm điệu.
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



BÀI 2: GÕ CỬA TRÁI TIM
(Số tiết: 12 tiết)
TIẾT 15: GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN;
CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ,
hình ảnh, biện pháp tu từ; nêu được tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ. 2. Năng lực a. Năng lực chung:
- Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề,
tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, v.v… b. Năng lực riêng:
- Nhận biết, bước đầu nhận xét, phân tích được nét độc đáo của bài thơ thể hiện
qua hình thức nghệ thuật. 3. Phẩm chất:
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào để hiểu và phân tích các VB được học.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV - Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Các phương tiện kỹ thuật;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.


2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân.
c. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời:Em hãy kể tên những tác phẩm văn học mà
em đã đọc và thấy yêu thích. Hãy cho biết tác phẩm văn học đó thuộc thể loại gì?
Bên cạnh thể loại thuộc tác phẩm văn học em vừa nêu, em còn biết có những thể
loại văn học nào nữa không?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, kể tên những tác phẩm văn học đã đọc và thấy yêu thích.
Nêu thể loại của các tác phẩm văn học vừa kể và một số thể loại khác.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong những bài học trước,
chúng ta đã được tìm hiểu và tiếp xúc với cả truyện đồng thoại, văn xuôi, thơ.
Ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu sâu hơn về thể loại thơ và thực hành
nó qua việc đọc hai văn bản thơ của Xuân Quỳnh là bài thơ Chuyện cổ tích về loài
người và bài thơ của Rabindranath Tagore là bài thơ Mây và sóng.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học và Khám phá tri thức ngữ văn
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung của bài học, một số yếu tố của thơ như thể thơ;
ngôn ngữ thơ; nội dung chủ yếu của thơ; yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ,...
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức thông qua sự hướng dẫn của GV, câu trả lời của HS.


d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Thơ
- GV giới thiệu: Như thường lệ, đầu - Thơ là một hình thức sáng tác văn
tiên chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu học phản ánh cuộc sống với những
khái quát về chủ đề và thể loại của văn cảm xúc chất chứa, cô đọng, những
bản. Với Gõ cửa trái tim, chúng ta tâm trạng dạt dào, những tưởng tượng
hướng đến những phẩm chất tốt đẹp mạnh mẽ, trong ngôn ngữ hàm súc,
như: cảm nhận đượ tình yêu thương giàu hình ảnh, và nhất là có nhịp điệu
xung quanh mình với tất cả mọi người, Một số đặc điểm của thơ
mọi vật, đặc biệt là cảm nhận được - Mỗi bài thơ thường được sáng tác
tình mẫu tử thiêng liêng và sống yêu theo một thể thơ nhất định với những
thương, có trách nhiệm với những đặc điểm riêng về số tiếng trong mỗi
người thân trong gia đình.
dòng, số dòng trong mỗi bài,… - HS lắng nghe.
- Ngôn ngữ thơ cô đọng, giàu nhạc
- GV yêu cầu HS đọc phần Tri thức điệu và hình ảnh, sử dụng nhiều biện
ngữ văn trong SGK và thảo luận theo pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ, nhóm: v.v…)
Mỗi nhóm hãy chọn ra một bài thơ mà - Khi phân tích thơ, phải gắn nội dung
em yêu thích và thực hiện các yêu cầu với hình thức nghệ thuật, chú ý đến sau:
các đặc điểm như: vần, nhịp, thanh
+ Em hãy cho biết bài thơ được viết điệu, âm điệu, v.v… theo thể thơ gì?
- Nội dung chủ yếu của thơ là tình
+ Nội dung của bài thơ là gì? Bài thơ cảm, cảm xúc của nhà thơ trước cuộc
thiên về kể chuyện hay bày tỏ cảm xúc, sống. Thơ có thể có yếu tố tự sự (kể lại
nỗi lòng? Em hãy chỉ ra những đoạn một sự kiện, câu chuyện) và miêu tả
thơ thể hiện điều đó.
(tái hiện những đặc điểm nổi bật của


- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
đối tượng) nhưng những yếu tố ấy chỉ
Bước 2: HS trao đổi, thảo luận, thực là phương tiện để nhà thơ bộc lộ tình hiện nhiệm vụ cảm, cảm xúc.
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung
cho câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức  Ghi lên bảng.
GV có thể bổ sung thêm:
Một số đặc điểm của thơ
- Vần là phương tiện tạo tính nhạc và
tính liên kết trong một dòng thơ và
giữa các dòng thơ dựa trên sự lặp lại
phần vần của tiếng ở những vị trí nhất
định. Mỗi thể thơ sẽ có những quy
định về vị trí đặt vần khác nhau tạo
nên những quy tắc gieo vần khác nhau. Có hai loại vần:
 Vần chân (cước vận): được gieo cuối
dòng thơ, có tác dụng đánh dấu sự kết
thúc của dòng thơ và tạo nên mối liên
kết giữa các dòng. Vần chân rất đa


zalo Nhắn tin Zalo