Trường THPT ………….
Họ và tên giáo viên
Tổ: …………………..
BÀI 4 : CẤU TRÚC LỚP VỎ ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ Tuần: Tiết: Ngày soạn:
Thời gian thực hiện: 4 tiết I. MỤC TIÊU 1. Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: HS nghiêm túc, chủ động tìm hiểu về cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử.
- Giao tiếp, hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để trình bày và so sánh được mô hình
của Rutherford - Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong
nguyên tử; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo
các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo;
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải
quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
2. Năng lực hóa học
- Nhận thức hoá học: Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình
dạng của AO (s, p), số lượng electron trong 1 AO; Trình bày được khái niệm lớp, phân
lớp electron và mối quan hệ vể số lượng phân lớp trong một lớp; Liên hệ được về số
lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.
- Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: Trình bày và so sánh được mô hình
của Rutherford - Bohr (mô hình hành tinh nguyên tử) với mô hình hiện đại mô tả sự
chuyển động của electron trong nguyên tử;
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp,
phân lớp electron và theo ô orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu
tiên trong bảng tuần hoàn; Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của
nguyên tử dự đoán được tính chất hoá học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng. 3. Về phẩm chất
- Chăm chỉ, tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân;
- Trung thực, thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. Trang 1
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên
Thiết kế phiếu bài tập, sưu tầm tranh ảnh, video liên quan đến bài dạy. 2. Học sinh
Ôn tập bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi tới lớp.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu
- Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp
nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả. b. Nội dung
GV đặt câu hỏi nêu vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học. c. Sản phẩm
Câu trả lời của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
HS quan sát hình ảnh và đưa ra đáp án của Hình ảnh hệ Mặt Trời cho chúng ta mình.
thấy được mô hình hành tinh của một
nguyên tử, ở đó, các hành tinh được
ví như các electron chuyển động
xung quanh hạt nhân là Mặt Trời.
GV đặt vấn đề: Nếu xem một nguyên tử
như hệ mặt trời và các hành tinh chuyển
động xung quanh mặt trời là các electron và Trang 2
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
mặt trời là hạt nhân có được không?
- Câu trả lời của HS có thể đúng hoặc sai,
GV không nhận xét tính đúng sai mà sử dụng
câu trả lời đó để dẫn dắt vào nội dung bài học.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
2.1. Hoạt động tìm hiểu sự chuyển động của electron trong nguyên tử a. Mục tiêu
- Trình bày được mô hình của Rutherford - Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển
động của electron trong nguyên tử.
- Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s, p),
số lượng electron trong nguyên tử.
- So sánh được mô hình của Rutherford - Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển
động của electron trong nguyên tử.
- Liên hệ với sự chuyển động của các hành tinh trong hệ mặt trời. b. Nội dung
HS làm việc theo nhóm hoàn thiện phiếu học tập số 1:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1: Trong lịch sử các thuyết về mô hình nguyên tử, có mô hình hành tinh
nguyên tử và mô hình hiện đại nguyên tử. Theo em, trong hai hình dưới đây, hình
nào thể hiện mô hình hành tinh nguyên tử?
Câu 2: Quan sát hình 4.1 và 4.2 – SGK trang 26, so sánh điểm giống và khác nhau
giữa mô hình hiện đại với mô hình nguyên tử Rutherford - Bohr. Trang 3
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Câu 3: Theo em, xác suất tìm thấy electron trong toàn phần không gian bên ngoài
đám mây khoảng bao nhiêu phần trăm?
Câu 4: Quan sát hình 4.3 – SGK Hoá 10 trang 27, phân biệt khái niệm đám mây
electron và khái niệm orbital nguyên tử.
Câu 5: Khái niệm orbital nguyên tử (AO) xuất phát từ mô hình Rutherford - Bohr
hay mô hình hiện đại về nguyên tử?
Câu 6: Quan sát hình 4.4 – SGK Hoá 10 trang 27, hãy tìm ra điểm giống và khác
nhau giữa các orbital p (px, py, pz). c. Sản phẩm
DỰ ĐOÁN KẾT QUẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1: Hình b thể hiện mô hình hành tinh nguyên tử. Câu 2:
Điểm giống nhau: Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ nguyên tử
chứa electron mang điện tích âm. Electron chuyển động xung quanh hạt nhân. Điểm khác nhau: Mô hình Nội dung
Rutherford - Bohr - Chưa tìm ra hạt neutron.
- Electron chuyển động quanh hạt nhân trên quỹ đạo đường đi
xác định có hình tròn hoặc hình bầu dục.
Hiện đại (Đám - Đã tìm ra hạt neutron. mây electron)
- Electron chuyển động hỗn loạn không có quỹ đạo xác định
quanh hạt nhân ⇒ Chỉ xác định được khoảng không gian mà
electron chuyển động trong đó.
Câu 3: Xác suất tìm thấy electron trong toàn phần không gian bên ngoài đám mây khoảng 10%. Trang 4
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Giáo án Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ nguyên tử electron Hóa học 10 Chân trời sáng tạo
695
348 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Bộ giáo án Hóa học 10 Chân trời sáng tạo được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Bộ giáo án Hóa học 10 Chân trời sáng tạo năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Hóa học 10 Chân trời sáng tạo.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(695 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Hóa Học
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 10
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Trường THPT ………….
Tổ: …………………..
Họ và tên giáo viên
BÀI 4 : CẤU TRÚC LỚP VỎ ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ
Tuần: Tiết: Ngày soạn: Thời gian thực hiện: 4 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: HS nghiêm túc, chủ động tìm hiểu về cấu trúc lớp vỏ electron của
nguyên tử.
- Giao tiếp, hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để trình bày và so sánh được mô hình
của Rutherford - Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong
nguyên tử; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo
các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo;
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải
quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
2. Năng lực hóa học
- Nhận thức hoá học: Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình
dạng của AO (s, p), số lượng electron trong 1 AO; Trình bày được khái niệm lớp, phân
lớp electron và mối quan hệ vể số lượng phân lớp trong một lớp; Liên hệ được về số
lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.
- Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: Trình bày và so sánh được mô hình
của Rutherford - Bohr (mô hình hành tinh nguyên tử) với mô hình hiện đại mô tả sự
chuyển động của electron trong nguyên tử;
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp,
phân lớp electron và theo ô orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu
tiên trong bảng tuần hoàn; Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của
nguyên tử dự đoán được tính chất hoá học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố
tương ứng.
3. Về phẩm chất
- Chăm chỉ, tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân;
- Trung thực, thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm.
Trang 1
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
Thiết kế phiếu bài tập, sưu tầm tranh ảnh, video liên quan đến bài dạy.
2. Học sinh
Ôn tập bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi tới lớp.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Khởi động
a. Mục tiêu
- Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp
nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả.
b. Nội dung
GV đặt câu hỏi nêu vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học.
c. Sản phẩm
Câu trả lời của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
HS quan sát hình ảnh và đưa ra đáp án của
mình.
GV đặt vấn đề: Nếu xem một nguyên tử
như hệ mặt trời và các hành tinh chuyển
động xung quanh mặt trời là các electron và
Hình ảnh hệ Mặt Trời cho chúng ta
thấy được mô hình hành tinh của một
nguyên tử, ở đó, các hành tinh được
ví như các electron chuyển động
xung quanh hạt nhân là Mặt Trời.
Trang 2
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
mặt trời là hạt nhân có được không?
- Câu trả lời của HS có thể đúng hoặc sai,
GV không nhận xét tính đúng sai mà sử dụng
câu trả lời đó để dẫn dắt vào nội dung bài
học.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
2.1. Hoạt động tìm hiểu sự chuyển động của electron trong nguyên tử
a. Mục tiêu
- Trình bày được mô hình của Rutherford - Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển
động của electron trong nguyên tử.
- Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s, p),
số lượng electron trong nguyên tử.
- So sánh được mô hình của Rutherford - Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển
động của electron trong nguyên tử.
- Liên hệ với sự chuyển động của các hành tinh trong hệ mặt trời.
b. Nội dung
HS làm việc theo nhóm hoàn thiện phiếu học tập số 1:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1: Trong lịch sử các thuyết về mô hình nguyên tử, có mô hình hành tinh
nguyên tử và mô hình hiện đại nguyên tử. Theo em, trong hai hình dưới đây, hình
nào thể hiện mô hình hành tinh nguyên tử?
Câu 2: Quan sát hình 4.1 và 4.2 – SGK trang 26, so sánh điểm giống và khác nhau
giữa mô hình hiện đại với mô hình nguyên tử Rutherford - Bohr.
Trang 3
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 3: Theo em, xác suất tìm thấy electron trong toàn phần không gian bên ngoài
đám mây khoảng bao nhiêu phần trăm?
Câu 4: Quan sát hình 4.3 – SGK Hoá 10 trang 27, phân biệt khái niệm đám mây
electron và khái niệm orbital nguyên tử.
Câu 5: Khái niệm orbital nguyên tử (AO) xuất phát từ mô hình Rutherford - Bohr
hay mô hình hiện đại về nguyên tử?
Câu 6: Quan sát hình 4.4 – SGK Hoá 10 trang 27, hãy tìm ra điểm giống và khác
nhau giữa các orbital p (p
x
, p
y
, p
z
).
c. Sản phẩm
DỰ ĐOÁN KẾT QUẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1: Hình b thể hiện mô hình hành tinh nguyên tử.
Câu 2:
Điểm giống nhau: Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ nguyên tử
chứa electron mang điện tích âm. Electron chuyển động xung quanh hạt nhân.
Điểm khác nhau:
Mô hình Nội dung
Rutherford - Bohr - Chưa tìm ra hạt neutron.
- Electron chuyển động quanh hạt nhân trên quỹ đạo đường đi
xác định có hình tròn hoặc hình bầu dục.
Hiện đại (Đám
mây electron)
- Đã tìm ra hạt neutron.
- Electron chuyển động hỗn loạn không có quỹ đạo xác định
quanh hạt nhân ⇒ Chỉ xác định được khoảng không gian mà
electron chuyển động trong đó.
Câu 3: Xác suất tìm thấy electron trong toàn phần không gian bên ngoài đám mây
khoảng 10%.
Trang 4
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 4:
Giống nhau: Là khu vực không gian xung quanh hạt nhân chứa electron nguyên tử.
Khác nhau: Orbital là khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất
có mặt (xác suất tìm thấy) electron khoảng 90%.
Câu 5: Khái niệm orbital nguyên tử (AO) xuất phát từ mô hình hiện đại nguyên tử.
Câu 6:
- Điểm giống nhau giữa các orbital p (p
x
; p
y
; p
z
): đều có dạng hình số tám nổi.
- Điểm khác nhau: Sự định hướng trong không gian, cụ thể:
+ Orbital p
x
có dạng hình số tám nổi, định hướng theo trục x.
+ Orbital p
y
có dạng hình số tám nổi, định hướng theo trục y.
+ Orbital p
z
có dạng hình số tám nổi, định hướng theo trục z.
d. Tổ chức thực hiện
- Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và phương pháp trực quan và kĩ thuật hoạt
động nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Chia lớp thành 5 nhóm.
- GV trình chiếu cho HS xem các nội dung sau và yêu cầu học
sinh quan sát, thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập
số 1.
+ Video: “The Electron Cloud Model explained”.
+ Mô hình nguyên tử được xây dựng qua các giai đoạn từ
Rutherford - Bohr đến hiện đại.
Nhận nhiệm vụ
Trang 5
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85