Đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Toán năm 2022 - 2023 (Đề 15)

1.1 K 552 lượt tải
Lớp: Lớp 6
Môn: Toán Học
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ 20 đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Toán năm 2022 - 2023 có lời giải chi tiết được chọn lọc từ các trường chuyên và Sở Giáo dục cả nước. Đảm bảo chất lượng, cấu trúc bám sát kì thi tuyển sinh vào lớp 6 năm 2023.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(1104 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Trường: ...............................
Họ và tên: ...........................
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 6
Năm học: ............
Môn thi: Toán
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề số 15)
Bài 1 (2 điểm): Cho phân số:
thể xóa đi trong tử số mẫu số nhiều nhất bao nhiêu số hạng; đó những số
hạng nào để giá trị của phân số không thay đổi?
Bài 2 (2 điểm): Tìm một số tự nhiên sao cho khi lấy số đó chia cho số đó thì
có số dư là 10.
Bài 3 (2 điểm): Người ta bấm đồng hồ thấy: Một đoàn tàu hỏa dài 200 m lướt qua
một người đi xe đạp ngược chiều với tàu hết 12 giây. Tính vận tốc của tàu, biết vận
tốc của người đi xe đạp là 18 km/giờ.
Bài 4 (2 điểm): 1 học sinh đi bộ từ trường về nhà với vận tốc 5 km/giờ; ngay khi
về đến nhà bạn đó lấy gói bưu phẩm đạp xe đến bưu điện với vận tốc 15 km/giờ để
gửi gói bưu phẩn. Tổng thời gian đi từ trường về nhà từ nhà đến bưu điện 1
giờ 32 phút.
Hãy tính quãng đường từ nhà đến trường của HS đó. Biết rằng quãng đường từ nhà
tới trường gần hơn quãng đường từ nhà đến bưu điện 3 km.
Bài 5 (2 điểm). Cho hình chữ nhật ABCD (như hình vẽ); I là điểm chia AB thành 2
phần bằng nhau. Nối DI và IC; nối DB (đường cheo hình chữ nhật ABCD). DB cắt
IC K. Tính diện tích hình chữ nhật ABCD, Biết rằng diệnch tứ giác AIKD
20 cm
2
.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Bài 1.
Vì phân số M =
Nên giá trị của phân số M không đổi khi ta xóa những số mẫu tổng của
gấp 6 lần tổng của những số xóa đi ở tử. Khi đó tổng các số còn lại ở mẫu cũng gấp
6 lần tổng các số còn lại ở tử.
Trường hợp này chỉ cần giữ lại ở tử số 1 số hạng và mẫu số 1 số sao cho mẫu/tử =
1/6. Đó các phân số ; ; các số hạng khác đều thể xóa đi. Đó là
phương án xóa được nhiều nhất các số hạng.
Đáp số: Tử số xóa được 8 số; mẫu số xóa được 14 số.
Bài 2. mẫu số của hai phân số theo đầu bài đều số nguyên tố 11 × 3 = 33
nên số cần tìm phải chia hết cho 33. Nghĩa là số tự nhiên cần tìm nếu chia ra thành
33 phần bằng nhau thì
Số bị chia là 33 : 3 = 11 (phần);
Số chia là 33 : 11 = 3 (phần).
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
11 : 3 = 3 (dư 2 phần) 2 chính là số phần của của phép chia đó 2 phần
dư có giá trị là 10. Suy ra: (số cần tìm có 33 phần)
Số tự nhiên phải tìm là 10 : 2 × 33 = 165.
Đáp số: 165
Bài 3: Đoàn tàu hỏa dài 200 m lướt qua người đi xe đạp hết 12 giây, nghĩa
sau 12 giây tổng quãng đường tàu hỏa và xe đạp đi là 200 m. Như vậy tổng vận tốc
của tàu hỏa và xe đạp là:
200 : 12 = (m/giây)
m/giây = 60 km/giờ.
Vận tốc của xe đạp là 18 km/giờ, thì vận tốc của tàu hỏa là:
60 - 18 = 42 (km/giờ).
Đáp số: 42 km/giờ
Bài 4. Thời gian để đi 3 km bằng xe đạp là: 3 : 15 = 0,2 (giờ)
Đổi: 0,2 giờ = 12 phút.
Nếu bớt 3 km quãng đường từ nhà đến bưu điện thì thời gian đi cả hai quãng
đường từ nhà đến trường và từ nhà đến bưu điện (đã bớt 3 km) là:
1 giờ 32 phút - 12 phút = 1 giờ 20 phút = 80 phút.
Vận tốc đi xe đạp gấp vận tốc đi bộ là: 15 : 5 = 3 (lần)
Khi quãng đường không đổi, vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian nên thời gian đi t
nhà đến trường gấp 3 lần thời gian đi từ nhà đến thư viện (khi đã bớt đi 3 km).
Vậy:
Thời gian đi từ nhà đến trường là: 80 : (1 + 3) × 3 = 60 (phút);
60 phút = 1 giờ
Quãng đường từ nhà đến trường là: 1 × 5 = 5 (km)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Đáp số: 5 km
Bài 5.
Qua I C vẽ các đường thẳng IP CQ vuông góc với BD, IH vuông góc với
DC.
Ta có S
ADB
= S
CDB
= S
ABCD
và S
DIB
= S
ADB
(vì có chung đường cao DA, IB =
AB),
S
DIB
= S
DBC
. Mà 2 tam giác này có chung đáy DB
Nên IP = CQ
S
IDK
= S
CDK
(vì có chung đáy DK và IP = CQ)
S
CDI
= S
IDK
+ S
DKC
= 3S
DIK
.
Ta có :
S
ADI
= AD × AI, S
DIC
= IH × DC
Mà IH = AD, AI = DC, S
DIC
= 2S
ADI
nên S
ADI
= S
DIK
Vì AIKD là phần được tô màu vàng nên S
AIKD
= 20(cm
2
)
S
DAI
+ S
IDK
= 20(cm
2
);
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
S
DAI
+ S
ADI
= 20(cm
2
)
S
DAI
= = 12 (cm
2
); Mặt khác S
DAI
= S
DAB
= S
ABCD
(Cùng chung chiều cao DA, AI = AB). Suy ra S
ABCD
= 4 × S
DAI
= 4 × 12 = 48
(cm
2
).
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



Trường: ...............................
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 6
Họ và tên: ...........................
Năm học: ............ Môn thi: Toán
Thời gian làm bài: 60 phút (Đề số 15)
Bài 1 (2 điểm): Cho phân số:
Có thể xóa đi trong tử số và mẫu số nhiều nhất bao nhiêu số hạng; đó là những số
hạng nào để giá trị của phân số không thay đổi?
Bài 2 (2 điểm): Tìm một số tự nhiên sao cho khi lấy số đó chia cho số đó thì có số dư là 10.
Bài 3 (2 điểm): Người ta bấm đồng hồ thấy: Một đoàn tàu hỏa dài 200 m lướt qua
một người đi xe đạp ngược chiều với tàu hết 12 giây. Tính vận tốc của tàu, biết vận
tốc của người đi xe đạp là 18 km/giờ.
Bài 4 (2 điểm): 1 học sinh đi bộ từ trường về nhà với vận tốc 5 km/giờ; ngay khi
về đến nhà bạn đó lấy gói bưu phẩm đạp xe đến bưu điện với vận tốc 15 km/giờ để
gửi gói bưu phẩn. Tổng thời gian đi từ trường về nhà và từ nhà đến bưu điện là 1 giờ 32 phút.
Hãy tính quãng đường từ nhà đến trường của HS đó. Biết rằng quãng đường từ nhà
tới trường gần hơn quãng đường từ nhà đến bưu điện 3 km.
Bài 5 (2 điểm). Cho hình chữ nhật ABCD (như hình vẽ); I là điểm chia AB thành 2
phần bằng nhau. Nối DI và IC; nối DB (đường cheo hình chữ nhật ABCD). DB cắt
IC ở K. Tính diện tích hình chữ nhật ABCD, Biết rằng diện tích tứ giác AIKD là 20 cm2.


ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI Bài 1. Vì phân số M =
Nên giá trị của phân số M không đổi khi ta xóa những số ở mẫu mà tổng của nó
gấp 6 lần tổng của những số xóa đi ở tử. Khi đó tổng các số còn lại ở mẫu cũng gấp
6 lần tổng các số còn lại ở tử.
Trường hợp này chỉ cần giữ lại ở tử số 1 số hạng và mẫu số 1 số sao cho mẫu/tử = 1/6. Đó là các phân số ; ;
và các số hạng khác đều có thể xóa đi. Đó là
phương án xóa được nhiều nhất các số hạng.
Đáp số: Tử số xóa được 8 số; mẫu số xóa được 14 số.
Bài 2. Vì mẫu số của hai phân số theo đầu bài đều là số nguyên tố mà 11 × 3 = 33
nên số cần tìm phải chia hết cho 33. Nghĩa là số tự nhiên cần tìm nếu chia ra thành 33 phần bằng nhau thì
Số bị chia là 33 : 3 = 11 (phần);
Số chia là 33 : 11 = 3 (phần).


Vì 11 : 3 = 3 (dư 2 phần) → 2 chính là số phần dư của của phép chia đó và 2 phần
dư có giá trị là 10. Suy ra: (số cần tìm có 33 phần)
Số tự nhiên phải tìm là 10 : 2 × 33 = 165. Đáp số: 165
Bài 3: Đoàn tàu hỏa dài 200 m lướt qua người đi xe đạp hết 12 giây, có nghĩa là
sau 12 giây tổng quãng đường tàu hỏa và xe đạp đi là 200 m. Như vậy tổng vận tốc
của tàu hỏa và xe đạp là: 200 : 12 = (m/giây) m/giây = 60 km/giờ.
Vận tốc của xe đạp là 18 km/giờ, thì vận tốc của tàu hỏa là: 60 - 18 = 42 (km/giờ). Đáp số: 42 km/giờ
Bài 4. Thời gian để đi 3 km bằng xe đạp là: 3 : 15 = 0,2 (giờ) Đổi: 0,2 giờ = 12 phút.
Nếu bớt 3 km quãng đường từ nhà đến bưu điện thì thời gian đi cả hai quãng
đường từ nhà đến trường và từ nhà đến bưu điện (đã bớt 3 km) là:
1 giờ 32 phút - 12 phút = 1 giờ 20 phút = 80 phút.
Vận tốc đi xe đạp gấp vận tốc đi bộ là: 15 : 5 = 3 (lần)
Khi quãng đường không đổi, vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian nên thời gian đi từ
nhà đến trường gấp 3 lần thời gian đi từ nhà đến thư viện (khi đã bớt đi 3 km). Vậy:
Thời gian đi từ nhà đến trường là: 80 : (1 + 3) × 3 = 60 (phút); 60 phút = 1 giờ
Quãng đường từ nhà đến trường là: 1 × 5 = 5 (km)

Đáp số: 5 km Bài 5.
Qua I và C vẽ các đường thẳng IP và CQ vuông góc với BD, IH vuông góc với DC.
Ta có SADB = SCDB = SABCD và SDIB = SADB (vì có chung đường cao DA, IB = AB),
SDIB = SDBC. Mà 2 tam giác này có chung đáy DB Nên IP = CQ
SIDK = SCDK (vì có chung đáy DK và IP = CQ) SCDI = SIDK + SDKC = 3SDIK. Ta có :
SADI = AD × AI, SDIC = IH × DC
Mà IH = AD, AI = DC, SDIC = 2SADI nên SADI = SDIK
Vì AIKD là phần được tô màu vàng nên SAIKD = 20(cm2) SDAI + SIDK = 20(cm2);


zalo Nhắn tin Zalo