Giáo án Bài 2 Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo: Thời trang trong lịch sử

179 90 lượt tải
Lớp: Lớp 6
Môn: Lịch Sử
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(179 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
BÀI 2: THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ (1 tiết) I. MỤC TIÊU
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
Thông qua bài học, HS nắm được:
- Cách tính thời thời gian trong lịch sử theo dương lịch và âm lịch.
- Cách tính thời gian theo Công lịch và những quy ước gọi thời gian theo chuẩn quốc tế. 2. Năng lực - Năng lực chung:
 Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng
vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống. - Năng lực riêng:
 Nêu được một số khái niệm về thời gian trong lịch sử như thập kỉ, thế kỉ, thiên
niên kỉ, trước Công nguyên, Công nguyên, âm lịch, dương lịch.
 Hiểu cách tính thời gian theo quy ước chung của thế giới.
 Biết đọc, ghi, và tính thời gian theo quy ước chung của thế giới.
 Sắp xếp các sự kiện lịch sử theo trình tự thời gian. 3. Phẩm chất
- Tính chính xác, khoa học trong học tập và trong cuộc sống.


- Biết quý trọng thời gian, biết sắp xếp thời gian một cách hợp lí, khoa học cho
cuộc sống, sinh hoạt của bản thân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án, SGV, SHS Lịch sử và Địa lí 6.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
- SHS Lịch sử và Địa lí 6.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi sau:
+ Em hãy cho biết hôm nay là thứ mấy, ngày, tháng năm nào? Vì sao em biết điều này?
+ Em hãy mở trang 36 và trang 89 của SHS và tính tuổi của xác ướp vua Tu-tan-kha-
mun, tính năm Hai Bà Trưng khởi nghĩa đến thời điểm hiện tại.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi:
+ Có thể biết hôm này là thứ mấy, ngày tháng năm nào là do xem thông tin trong lịch treo tường.


+ HS có thể chưa biết tính tuổi của xác ướp vua Tutankhamun và năm Hai Bà Trưng
khởi nghĩa do chưa hiểu được trước Công nguyên và sau Công nguyên là gì.
- GV dẫn dắt vấn đề: Các em có thể biết được hôm nay là thứ mấy, ngày tháng năm
nào là do xem thông tin trên thờ lịch. Nhưng trên tờ lịch có ghi hai ngày khác nhau, ở
góc phải tờ lịch còn ghi thêm như: ngày Quý Sửu, tháng Bính Thân, năm Tân
Sửu,...Vì sao lại như vậy? Việc xác định thời gian, là một trong những yêu cầu bắt
buộc của khoa học lịch sử. Từ xa xưa, người ta đã rất quan tâm và phát minh ra nhiều
cách tính thời gian khác nhau: đồng hồ, lịch,... Tại sao lại có nhiều cách tính thời gian
khác nhau? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng vào bài học ngày hôm nay -
Bài 2: Thời gian trong lịch sử.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Âm lịch, dương lịch
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hiểu được âm lịch là cách tính thời gian theo
chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất; dương lịch là cách tính thời gian theo
chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SHS, trả lời câu hỏi và tiếp thu kiến thức.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, thảo luận theo cặp và trả lời câu hỏi.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao NV học tập
1. Âm lịch, dương lịch
- GV giới thiệu kiến thức: Người xưa tính - Âm lịch tà cách tính thời gian theo chu kì
thời gian bắt đầu từ sự phân biệt sáng - tối Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất.
(ngày-đêm) trên cơ sở quan sát, tính toán Thời gian Mặt Trăng chuyển động hết một
quy luật di chuyển của Mặt Trăng, Mặt vòng quanh Trái Đất là một tháng.
Trời từ Trái Đất và sáng tạo ra lịch.
- Dương lịch là cách tính thời gian theo
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục I chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt


SHS trang 15 và trả lời câu hỏi:
Trời. Thời gian Trái Đất chuyển động hết + Âm lịch là gì?
một vòng quanh Mặt Trời là một năm. + Dương lịch là gì?
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, trả - Ý nghĩa của hai câu đồng dao: từ ngày
lời câu hỏi: Câu đồng dao “Mười rằm 10 trở đi, tính theo lịch âm, trăng bắt đầu
trăng náu, mười sáu trăng treo” thể hiện tỏ (trăng náu, nhìn rõ) và ngày 16 là trăng
cách tính của người xưa theo âm lịch hay tròn nhất (trăng treo). Hai câu đồng dao dương lịch?
miêu tả Mặt Trăng từ ngày 10 đến ngày 16 mỗi tháng âm lịch.
- GV yêu cầu HS quan sát Hình 2.2 và
giới thiệu cho HS cách tính thời gian
bằng đồng hồ mặt trời của người xưa:
Người ta dùng một cái mâm tròn, trên có kẻ nhiều đường tròn đồng tâm, dùng một cái que gỗ cắm ở giữa mâm rồi để ra ngoài ánh nắng mặt trời. Bóng của cái
que chỉ đến vạch vòng tròn nào đó là chỉ mấy giờ trong ngày.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn, HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu.
- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trả lời câu hỏi.


zalo Nhắn tin Zalo