Ngày soạn: .../.../... Ngày dạy: .../.../...
Trường: …………………….. Họ tên giáo viên dạy:
Tổ: ………………………….
………………………………
BÀI 4. MÔ HÌNH NGUYÊN TỬ VÀ ORBITAL NGUYÊN TỬ I. MỤC TIÊU 1) Kiến thức
Học xong bài này, học sinh có thể:
- Trình bày và so sánh được mô hình nguyên tử theo Rutherford - Bohr và mô hình hiện đại.
- Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s,
p), số lượng electron trong một AO. 2) Năng lực
a) Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự
đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót và khắc phục.
- Năng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn bè thông qua việc thực
hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản
ứng tích cực trong giao tiếp.
- Năng lực hợp tác: Học sinh xác định được nhiệm vụ của tổ/ nhóm, trách nhiệm của
bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học tập.
b) Năng lực chuyên biệt
- Năng lực nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
+ Trình bày và so sánh được mô hình của Rutherford – Bohr với mô hình hiện đại mô
tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử.
+ Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s,
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
p), số lượng electron trong 1 AO.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt
động: Thảo luận, quan sát mô hình sự chuyển động của electron trong nguyên tử,
thành phần của nguyên tử.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được:
+ Hạn chế của mô hình của Rutherford – Bohr.
+ Sự chuyển động của electron trong nguyên tử H có thể tạo ra các orbital s và p
trong điều kiện thích hợp.
+ Orbital nguyên tử không có giới hạn. 3) Phẩm chất
- Yêu nước: nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa học.
- Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.
- Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.
- Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.
- Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Sưu tầm hình ảnh, mô hình động có nội dung liên quan đến bài học.
- Học sinh: Ôn bài cũ và chuẩn bị bài mới.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục tiêu:
- Huy động vốn kiến thức, kĩ năng đã học để nhớ lại các kiến thức về sự chuyển động
của electron theo mô hình Rutherford – Bohr, từ đó xác định được nhiệm vụ cần giải
quyết được đặt ra trong bài học.
- Tạo tâm lý hứng khởi trước khi vào bài mới.
b) Nội dung: Thông qua hoạt động cá nhân: Nhận biết mô hình hành tinh nguyên tử
và mô hình hiện đại về nguyên tử. Từ đó học sinh xác định nhiệm vụ học tập.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu và nắm được những vấn đề liên quan đến bài học mới.
d) Tổ chức thực hiện:
- GV sử dụng hình 4.1 trong SGK hoặc sử dụng hình ảnh động về hai mô hình
nguyên tử của helium hoặc hydrogen chiếu lên cho HS quan sát, yêu cầu HS nhận ra
mô hình hành tinh nguyên tử, cho biết hình nào thể hiện mô hình hiện đại của nguyên tử. Đáp án:
Hình a) thể hiện mô hình hiện đại của nguyên tử.
Hình b) thể hiện mô hình hành tinh nguyên tử.
- HS xác định nhiệm vụ học tập.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Mô hình nguyên tử - Mô hình Rutherford-Bohr
Mục tiêu: Trình bày và so sánh sự chuyển động của các electron trong nguyên tử:
- Theo mô hình Rutherford – Bohr.
- Theo mô hình hiện đại về nguyên tử.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Giao nhiệm vụ học tập: GV chia
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 lớp làm 4 nhóm
1. Theo mô hình nguyên tử của Rutherford –
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
+ Hoạt động cá nhân: Nghiên cứu Bohr:
SGK, tìm hiểu sự chuyển động của
+ Khối lượng nguyên tử tập trung chủ yếu ở
các electron trong nguyên tử hạt nhân.
+ Hoạt động nhóm: Thảo luận trả
+ Electron quay xung quanh hạt nhân theo
lời phiếu học tập số 1
những quỹ đạo giống như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
+ Năng lượng của electron phụ thuộc vào
1. Theo mô hình nguyên tử của
khoảng cách từ electron đó đến hạt nhân Rutherford – Bohr:
nguyên tử. Electron ở càng xa hạt nhân có
+ Khối lượng nguyên tử được tính năng lượng càng cao. như thế nào?
+ Theo chiều từ hạt nhân ra ngoài lớp vỏ, các
+ Trong nguyên tử các electron
electron được sắp xếp vào từng lớp electron. chuyển động ra sao?
Kí hiệu của mỗi lớp như sau:
+ Năng lượng của electron phụ
Lớp thứ nhất gọi là lớp K; thuộc vào yếu tố nào?
Lớp thứ hai gọi là lớp L;
+ Cách sắp xếp các electron trong
Lớp thứ ba gọi là lớp M;
các lớp. Kí hiệu của mỗi lớp là gì?
Lớp thứ tư gọi là lớp N.
Số electron đối đa trên mỗi lớp là
+ Các electron được phân bố lần lượt vào lớp bao nhiêu? gần hạt nhân trước.
2. Trong mô hình nguyên tử hiện
+ Số electron tối đa trong mỗi lớp là 2.n2 (với
đại, các electron chuyển động như
n là số thứ tự lớp electron, n ≤ 4).
thế nào? Sự khác biệt cơ bản của 2.
mô hình hiện đại với mô hình
+ Theo mô hình hiện đại về nguyên tử, các
nguyên tử của Rutherford – Bohr
electron chuyển động rất nhanh trong cả khu là gì?
vực không gian xung quanh hạt nhân với xác
Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn suất tìm thấy khác nhau, sự chuyển động này
thành phiếu học tập theo 4 nhóm.
tạo nên một hình ảnh giống như đám mây
Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm electron.
HS đưa ra nội dung kết quả thảo + Sự khác biệt cơ bản của mô hình hiện đại
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Giáo án Bài 4: Mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử Hóa học 10 Cánh diều
1.2 K
601 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Bộ giáo án Hóa học 10 Cánh diều được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Bộ giáo án Hóa học 10 Cánh diều năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Hóa học 10 Cánh diều.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(1201 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Hóa Học
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 10
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
Trường: ……………………..
Tổ: ………………………….
Họ tên giáo viên dạy:
………………………………
BÀI 4. MÔ HÌNH NGUYÊN TỬ VÀ ORBITAL NGUYÊN TỬ
I. MỤC TIÊU
1) Kiến thức
Học xong bài này, học sinh có thể:
- Trình bày và so sánh được mô hình nguyên tử theo Rutherford - Bohr và mô hình
hiện đại.
- Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s,
p), số lượng electron trong một AO.
2) Năng lực
a) Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự
đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót và khắc
phục.
- Năng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn bè thông qua việc thực
hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản
ứng tích cực trong giao tiếp.
- Năng lực hợp tác: Học sinh xác định được nhiệm vụ của tổ/ nhóm, trách nhiệm của
bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học
tập.
b) Năng lực chuyên biệt
- Năng lực nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
+ Trình bày và so sánh được mô hình của Rutherford – Bohr với mô hình hiện đại mô
tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử.
+ Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s,
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
p), số lượng electron trong 1 AO.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt
động: Thảo luận, quan sát mô hình sự chuyển động của electron trong nguyên tử,
thành phần của nguyên tử.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được:
+ Hạn chế của mô hình của Rutherford – Bohr.
+ Sự chuyển động của electron trong nguyên tử H có thể tạo ra các orbital s và p
trong điều kiện thích hợp.
+ Orbital nguyên tử không có giới hạn.
3) Phẩm chất
- Yêu nước: nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa
học.
- Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.
- Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.
- Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.
- Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ
học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Sưu tầm hình ảnh, mô hình động có nội dung liên quan đến bài học.
- Học sinh: Ôn bài cũ và chuẩn bị bài mới.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:
- Huy động vốn kiến thức, kĩ năng đã học để nhớ lại các kiến thức về sự chuyển động
của electron theo mô hình Rutherford – Bohr, từ đó xác định được nhiệm vụ cần giải
quyết được đặt ra trong bài học.
- Tạo tâm lý hứng khởi trước khi vào bài mới.
b) Nội dung: Thông qua hoạt động cá nhân: Nhận biết mô hình hành tinh nguyên tử
và mô hình hiện đại về nguyên tử. Từ đó học sinh xác định nhiệm vụ học tập.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu và nắm được những vấn đề liên quan
đến bài học mới.
d) Tổ chức thực hiện:
- GV sử dụng hình 4.1 trong SGK hoặc sử dụng hình ảnh động về hai mô hình
nguyên tử của helium hoặc hydrogen chiếu lên cho HS quan sát, yêu cầu HS nhận ra
mô hình hành tinh nguyên tử, cho biết hình nào thể hiện mô hình hiện đại của nguyên
tử.
Đáp án:
Hình a) thể hiện mô hình hiện đại của nguyên tử.
Hình b) thể hiện mô hình hành tinh nguyên tử.
- HS xác định nhiệm vụ học tập.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Mô hình nguyên tử - Mô hình Rutherford-Bohr
Mục tiêu: Trình bày và so sánh sự chuyển động của các electron trong nguyên tử:
- Theo mô hình Rutherford – Bohr.
- Theo mô hình hiện đại về nguyên tử.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Giao nhiệm vụ học tập: GV chia
lớp làm 4 nhóm
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Theo mô hình nguyên tử của Rutherford –
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
+ Hoạt động cá nhân: Nghiên cứu
SGK, tìm hiểu sự chuyển động của
các electron trong nguyên tử
+ Hoạt động nhóm: Thảo luận trả
lời phiếu học tập số 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Theo mô hình nguyên tử của
Rutherford – Bohr:
+ Khối lượng nguyên tử được tính
như thế nào?
+ Trong nguyên tử các electron
chuyển động ra sao?
+ Năng lượng của electron phụ
thuộc vào yếu tố nào?
+ Cách sắp xếp các electron trong
các lớp. Kí hiệu của mỗi lớp là gì?
Số electron đối đa trên mỗi lớp là
bao nhiêu?
2. Trong mô hình nguyên tử hiện
đại, các electron chuyển động như
thế nào? Sự khác biệt cơ bản của
mô hình hiện đại với mô hình
nguyên tử của Rutherford – Bohr
là gì?
Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn
thành phiếu học tập theo 4 nhóm.
Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm
HS đưa ra nội dung kết quả thảo
Bohr:
+ Khối lượng nguyên tử tập trung chủ yếu ở
hạt nhân.
+ Electron quay xung quanh hạt nhân theo
những quỹ đạo giống như các hành tinh quay
xung quanh Mặt Trời.
+ Năng lượng của electron phụ thuộc vào
khoảng cách từ electron đó đến hạt nhân
nguyên tử. Electron ở càng xa hạt nhân có
năng lượng càng cao.
+ Theo chiều từ hạt nhân ra ngoài lớp vỏ, các
electron được sắp xếp vào từng lớp electron.
Kí hiệu của mỗi lớp như sau:
Lớp thứ nhất gọi là lớp K;
Lớp thứ hai gọi là lớp L;
Lớp thứ ba gọi là lớp M;
Lớp thứ tư gọi là lớp N.
+ Các electron được phân bố lần lượt vào lớp
gần hạt nhân trước.
+ Số electron tối đa trong mỗi lớp là 2.n
2
(với
n là số thứ tự lớp electron, n ≤ 4).
2.
+ Theo mô hình hiện đại về nguyên tử, các
electron chuyển động rất nhanh trong cả khu
vực không gian xung quanh hạt nhân với xác
suất tìm thấy khác nhau, sự chuyển động này
tạo nên một hình ảnh giống như đám mây
electron.
+ Sự khác biệt cơ bản của mô hình hiện đại
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
luận của nhóm. Các nhóm còn lại
nhận xét, góp ý, bổ sung.
Kết luận, nhận định: GV nhận xét,
chốt kiến thức.
với mô hình nguyên tử của Rutherford – Bohr
là các electron chuyển động xung quanh hạt
nhân không theo những quỹ đạo xác định.
Hoạt động 2: Orbital nguyên tử
Mục tiêu: Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của
AO (s, p), biết được số lượng electron trong một AO.
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập:
GV chiếu hình ảnh đám mây
electron của nguyên tử hydrogen,
hình ảnh các orbital nguyên tử s, p
x
,
p
y
, p
z
.
GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn
thành phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1: Vì sao chỉ có 1 electron mà
người ta gọi là đám mây electron
của nguyên tử hydrogen?
Câu 2: Orbital nguyên tử là gì?
Khái niệm AO xuất phát từ mô
hình Rutherford - Bohr hay mô
hình hiện đại về nguyên tử?
Câu 3: Orbital nguyên tử có hình
dạng như thế nào? Số lượng
electron tối đa trong một AO?
Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn
thành phiếu bài tập theo 4 nhóm.
Câu 1: Electron duy nhất của nguyên tử
hydrogen thường xuyên có mặt ở khu vực gần
nhân nhất. Ở khu vực đó, electron có năng
lượng thấp nhất nên ở trạng thái bền nhất. Xác
suất tìm thấy electron trong đám mây electron
của nguyên tử hydrogen là khoảng 90%.
Câu 2: Orbital nguyên tử (kí hiệu là AO) là
khu vực không gian xung quanh hạt nhân
nguyên tử mà xác suất tìm thấy electron trong
khu vực đó là lớn nhất (khoảng 90%).
Khái niệm AO xuất phát từ mô hình hiện đại
về nguyên tử.
Câu 3: Orbital nguyên tử có một số hình dạng
khác nhau. Orbital s (AO s) có dạng hình cầu;
AO p có hình số tám nổi, mỗi AO p nhận trục
tọa độ làm trục đối xứng, AO p
x
nhận trục x
làm trục đối xứng, AO p
y
, p
z
nhận trục y, z làm
trục đối xứng.
Mỗi AO chỉ chứa tối đa 2 electron.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85