Giáo án Bài 5 Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã họi có giai cấp

196 98 lượt tải
Lớp: Lớp 6
Môn: Lịch Sử
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 12 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(196 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
BÀI 5: SỰ CHUYỂN BIẾN TỪ XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
SANG XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP (2 tiết) I. MỤC TIÊU
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
Thông qua bài học, HS nắm được:
- Quá trình phát hiện ra kim loại và vai trò của kim loại đối với sự chuyển biến từ
xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp.
- Sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ và sự hình thành xã hội có giai cấp trên thế giới và ở Việt Nam.
- Sự phân hoá không triệt để của xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông. 2. Năng lực - Năng lực chung:
 Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng
vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống. - Năng lực riêng:
 Trình bày được quá trình phát hiện ra kim loại và vai trò của kim loại đối với sự
chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp.
 Mô tả được sự hình thành xã hội có giai cấp.
 Giải thích được vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.


 Nêu và giải thích được sự phân hoá không triệt để của xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông.
 Nêu được một số nét cơ bản của xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trong quá trình tan rã. 3. Phẩm chất
Tình cảm đối với tự nhiên và nhân loại. Tôn trọng những giá trị nhân bản của loài
người như sự bình đẳng trong xã hội. Tôn trọng di sản văn hoá của tổ tiên để lại.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án, SGV, SHS Lịch sử và Địa lí 6.
- Sơ đồ mô phỏng sự chuyển biến xã hội cuối thời nguyên thủy.
- Các hình ảnh về công cụ bằng đồng, sắt của người nguyên thủy trên thế giới và ở Việt Nam
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
- SHS Lịch sử và Địa lí 6.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV kể câu chuyện về người băng và yêu cầu HS quan sát Hình 5.1, trả lời câu hỏi:


+ Tại sao chúng ta có thể biết người băng Otzi sống vào đầu thời kì đồ đồng - khi kim
loại bắt đầu xuất hiện?
+ Chi tiết nào cho thấy Otzi đã có “của ăn của để, có tích luỹ lương thực?
Câu chuyện người băng
“Vào năm 1991, hai nhà leo núi người Đức phát hiện ra một xác
người vùi trong băng giá, họ đặt tên là Otzi theo tên nơi tìm thấy
nó - núi Otztal, thuộc dãy Alps quanh năm tuyết phủ. Đó là xác
một người đàn ông 45 tuổi, cái chết của ông ấy xảy ra vào
khoảng 3200 năm TCN. Trên người ông có khá nhiều vết thương,
đáng chú ý nhất là một vết thương do tên bắn ở vai bên trái mà
mũi tên đã được rút ra. Otzi mang theo rất nhiều dụng cụ, như rìu
đồng có tra cán bằng gỗ, con dao bằng đá, một túi đựng mũi tên
bằng da chứa các mũi tên đồng, một cung tên đang làm đở, quặng
sun phít sắt và bùi nhùi tạo lửa. Khi phân tích những gì còn lại trong ruột của xác ướp,
các nhà khoa học thu được bột mì xay nhuyễn từ lúa mì thu hoạch vào cuối mùa hè
trong canh tác nông nghiệp châu Âu, hạt mận gai thường được thu hoạch vào mùa
thu. Tương tự, các nhà khoa học cũng tìm thấy phấn hoa ngũ cốc của loài cây thiết
mộc mọc vào mùa xuân. Từ độ tươi của chúng họ kết luận mùa xuân cũng là thời xảy ra cái chết của Otzi”.
- HS tiếp nhận nhiệm và trả lời câu hỏi:
+ Chúng ta có thể biết người băng Otzi sống vào đầu thời kì đồ đồng - khi kim loại
bắt đầu xuất hiện vì trên người ông mang theo rất nhiều dụng cụ, như : rìu đồng có tra
cán bằng gỗ, con dao bằng đá, một túi đựng mũi tên bằng da chứa các mũi tên đồng,
một cung tên đang làm đở, quặng sun phít sắt và bùi nhùi tạo lửa.
+ Chi tiết cho thấy Otzi có “của ăn của để, có tích luỹ lương thực: lương thực được
tích lủy vào mùa thu, mùa hè, mùa xuân.
- GV dẫn dắt vấn đề: “Người băng Otzi hơn 5000 năm tuổi, được tìm thấy trong băng
ở núi Alps thuộc nước I-ta-li-a, cùng với một số công cụ bằng kim loại nhự rìu đồng,


mũi tên đồng. Đáng chú ý là trên người Otzi vẫn còn một mũi tên đồng cắm sau vai
trái. Phát hiện này là một bằng chứng quan trọng giúp các nhà khoa học nghiên cứu
về sự chuyên biển của xã hội cuối thời kì nguyên thủy, khi đá không còn là nguyên
liệu duy nhất để chế tạo công cụ lao động hay vũ khí. Bài học này sẽ giúp chúng ta
phần nào làm sáng tỏ những bí mật của người băng. Chúng ta cùng vào Bài 5: Sự
chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội các có giai cấp.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hiểu được người nguyên thủy đã luyện được
đồng thau và sắt, công cụ kim loại ra đời sớm nhất ở Tây Á và Bắc Phi; việc chế tạo
được công cụ lao đồng bằng kim loại giúp con người tăng được diện tích trồng trọt,
một số công việc mới xuất hiện (luyện kim, chế tạo vũ khí,...).
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SHS, trả lời câu hỏi và tiếp thu kiến thức.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao NV học tập
1. Sự xuất hiện của công cụ lao động
- GV nhắc lại kiến thức, trước khi xuất bằng kim loại
hiện công cụ lao động bằng kim loại, - Kim loại được con người tình cờ phát
người nguyên thủy sử dụng đá làm công hiện ra khi khai thác đá vào khoảng thiên cụ lao động. niên kỉ IV TCN.
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục I - Đồng có sẵn trong tự nhiên, là đồng đỏ.
SHS trang 27,28 và trả lời câu hỏi:
Việc biết sử dụng lửa và làm đồ gốm dẫn
+ Kim loại được phát hiện ra như thế đến việc luyện ra đồng thau, sắt. nào?
- Điểm khác biết giữa công và vật dụng
bằng kim loại và công cụ bằng đá: công cụ


zalo Nhắn tin Zalo