Giáo án Bài 5: Lớp, phân lớp và cấu hình electron Hóa học 10 Cánh diều

619 310 lượt tải
Lớp: Lớp 10
Môn: Hóa Học
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 11 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Hóa học 10 Cánh diều được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Hóa học 10 Cánh diều năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Hóa học 10 Cánh diều.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(619 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
Trường: ……………………..
Tổ: ………………………….
Họ tên giáo viên dạy:
………………………………
BÀI 5. LỚP, PHÂN LỚP VÀ CẤU HÌNH ELECTRON (03 tiết)
I. MỤC TIÊU
1) Kiến thức
Học xong bài này, học sinh có thể:
- Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron mối quan hệ về số lượng phân
lớp trong một lớp. Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.
- Viết được cấu hình electron nguyên ttheo lớp, phân lớp electron theo ô orbital
khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.
- Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử, dự đoán được
tính chất hóa học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng.
2) Năng lực
a) Năng lực chung
- Năng lực tự chủ tự học: học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự
đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót và khắc
phục.
- Năng lực giao tiếp: tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn thông qua việc thực
hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; thái độ tôn trọng, lắng nghe, phản
ứng tích cực trong giao tiếp.
- Năng lực hợp tác: học sinh xác định được nhiệm vụ của tổ/ nhóm, trách nhiệm của
bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học
tập.
b) Năng lực chuyên biệt
- Năng lực nhận thức hóa học:
+ Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron mối quan hệ về số lượng phân
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
lớp trong một lớp. Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.
+ Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron và theo ô orbital
khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.
+ Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử, dự đoán được
tính chất hóa học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng.
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Thông qua hoạt động khai
thác vốn kiến thức, năng đã học thảo luận nội dung mới trong SGK, HS khám
phá và thu nhận được kiến thức mới về lớp, phân lớp, cấu hình electron.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: giải thích được các hiện tượng hóa
học xảy ra trong tự nhiên.
3) Phẩm chất
- Yêu nước: nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa
học.
- Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.
- Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.
- Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.
- Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ
học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Sưu tầm hình ảnh nội dung liên quan đến bài học, thiết kế phiếu học
tập.
- Học sinh: Đọc lại các kiến thức có liên quan về cấu tạo nguyên tử.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tạo tình huống vấn đề tâm hứng thú cho HS khi bắt đầu bài
học mới.
b) Nội dung: HS hoạt động nhân, xác định nhiệm vụ học tập: Nhận biết sự phân
bố electron vào các lớp và thứ tự phân bố electron vào lớp vỏ nguyên tử.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- GV sử dụng hình 5.1 trong SGK hoặc có thể sử dụng kết quả của bài học trước, yêu
cầu HS trả lời các câu hỏi:
(1) Số electron tối đa lớp K của các nguyên t số hiệu nguyên t Z 2 bao
nhiêu?
(2) Thứ tự phân bố electron vào lớp vỏ nguyên tử như thế nào?
(3) Số electron tối đa trong mỗi lớp là bao nhiêu?
Đáp án:
(1) Số electron tối đa ở lớp K của các nguyên tử có số hiệu nguyên tử Z ≥ 2 là 2.
(2) Thứ tự phân bố electron vào lớp vỏ nguyên tử: Các electron sẽ được phân bố lần
lượt vào các lớp theo chiều từ gần hạt nhân ra ngoài.
(3) Mỗi lớp số electron đối đa xác định, như lớp thứ nhất tối đa 2 electron, lớp
thứ 2 có tối đa 8 electron,…
- GV gọi một số HS trả lời, sau đó nhận xét và bổ sung kiến thức cần thiết. GV đặt
vấn đề để HS nhận thấy ở lớp vỏ nguyên tử ngoài khái niệm lớp electron còn xuất
hiện khái niệm phân lớp electron.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Lớp và phân lớp electron
a) Mục tiêu: HS biết khái niệm lớp electron.
b) Nội dung:
- HS làm việc nhân hoặc theo nhóm: tìm hiểu khái niệm lớp, phân lớp; số lượng
phân lớp trong một lớp; số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.
- Hoàn thiện phiếu học tập số 1.
c) Sản phẩm: HS nêu được khái niệm lớp electron xác định được số thứ tự của
lớp.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Các electron trong cùng một lớp có năng lượng gần bằng nhau.
- Các electron trong cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau.
- Số electron và số AO trong lớp electron thứ n (n ≤ 4) được ghi nhớ theo quy tắc sau:
+ Lớp thứ n có n phân lớp.
+ Lớp thứ n có n
2
AO
+ Lớp thứ n có tối đa 2n
2
electron.
- Kết quả phiếu học tập số 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Phân lớp electron: Các electron trên một phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.
Kí hiệu s p d f
Số AO 1 3 5 7
Số electron tối đa 2 6 10 14
Lớp electron: Các electron trên một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau.
Lớp K (n = 1) L (n = 2) M (n = 3) N (n = 4)
Số phân lớp 1 2 3 4
Kí hiệu 1s 2s, 2p 3s, 3p, 3d 4s, 4p, 4d, 4f
Số AO 1 4 9 16
Số electron tối đa 2 8 18 32
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Chia nhóm: 4 nhóm.
- Phát phiếu học tập số 1.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh hoạt động cá nhân, ghi vào phiếu học tập của mình.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Hoạt động nhóm: Nhóm trưởng điều hành các thành viên trao đổi, thống nhất ý kiến
theo kĩ thuật khăn trải bàn, thư kí ghi vào phiếu học tập chung của nhóm.
- Giáo viên quan sát học sinh, s|n sàng giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả
- Giáo viên yêu cầu nhóm nhanh nhất báo cáo sản phẩm.
- Các nhóm HS còn lại nhận xét, bổ sung, đặt thêm câu hỏi để làm rõ vấn đề.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV đánh giá thông qua quan sát (bài làm trên phiếu học tập, thảo luận, trình bày),
thông qua vấn đáp.
- HS đánh giá đồng đẳng qua nhận xét.
- Giáo viên đánh giá, nhận xét, bổ sung, chốt ý.
Hoạt động 2: Cấu hình electron nguyên tử
a) Mục tiêu: HS nêu được:
- Thứ tự mức năng lượng của các electron trong nguyên tử.
- Sự phân bố electron trên các phân lớp, lớp cấu hình electron nguyên tử của 20
nguyên tố đầu tiên.
- Đặc điểm của lớp electron ngoài cùng.
b) Nội dung:
- HS làm việc nhân theo nhóm: Tìm hiểu cách viết cấu hình electron của
nguyên tử vận dụng viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp
electron theo ô orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên
trong bảng tuần hoàn.
c) Sản phẩm:
1. Mức năng lượng được xếp theo thứ tự từ thấp đến cao:
1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p 6s 4f…
2. Quy ước viết cấu hình electron nguyên tử:
- Số thứ tự lớp electron: ghi bằng chữ số ( 1, 2, 3…)
- Phân lớp electron: ghi bằng chữ cái thường (s, p, d, f)
- Số electron trong một phân lớp: ghi phía trên, bên phải của phân lớp.
Ví dụ: 2p
6
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


Ngày soạn: .../.../... Ngày dạy: .../.../...
Trường: …………………….. Họ tên giáo viên dạy:
Tổ: ………………………….
………………………………
BÀI 5. LỚP, PHÂN LỚP VÀ CẤU HÌNH ELECTRON (03 tiết) I. MỤC TIÊU 1) Kiến thức
Học xong bài này, học sinh có thể:
- Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân
lớp trong một lớp. Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.
- Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron và theo ô orbital
khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.
- Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử, dự đoán được
tính chất hóa học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng. 2) Năng lực
a) Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự
đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót và khắc phục.
- Năng lực giao tiếp: tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn bè thông qua việc thực
hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản
ứng tích cực trong giao tiếp.
- Năng lực hợp tác: học sinh xác định được nhiệm vụ của tổ/ nhóm, trách nhiệm của
bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học tập.
b) Năng lực chuyên biệt
- Năng lực nhận thức hóa học:
+ Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

lớp trong một lớp. Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.
+ Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron và theo ô orbital
khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.
+ Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử, dự đoán được
tính chất hóa học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng.
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Thông qua hoạt động khai
thác vốn kiến thức, kĩ năng đã học và thảo luận nội dung mới trong SGK, HS khám
phá và thu nhận được kiến thức mới về lớp, phân lớp, cấu hình electron.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: giải thích được các hiện tượng hóa
học xảy ra trong tự nhiên. 3) Phẩm chất
- Yêu nước: nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa học.
- Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.
- Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.
- Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.
- Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Sưu tầm hình ảnh có nội dung liên quan đến bài học, thiết kế phiếu học tập.
- Học sinh: Đọc lại các kiến thức có liên quan về cấu tạo nguyên tử.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tạo tình huống có vấn đề và tâm lý hứng thú cho HS khi bắt đầu bài học mới.
b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân, xác định nhiệm vụ học tập: Nhận biết sự phân
bố electron vào các lớp và thứ tự phân bố electron vào lớp vỏ nguyên tử.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

- GV sử dụng hình 5.1 trong SGK hoặc có thể sử dụng kết quả của bài học trước, yêu
cầu HS trả lời các câu hỏi:
(1) Số electron tối đa ở lớp K của các nguyên tử có số hiệu nguyên tử Z ≥ 2 là bao nhiêu?
(2) Thứ tự phân bố electron vào lớp vỏ nguyên tử như thế nào?
(3) Số electron tối đa trong mỗi lớp là bao nhiêu? Đáp án:
(1) Số electron tối đa ở lớp K của các nguyên tử có số hiệu nguyên tử Z ≥ 2 là 2.
(2) Thứ tự phân bố electron vào lớp vỏ nguyên tử: Các electron sẽ được phân bố lần
lượt vào các lớp theo chiều từ gần hạt nhân ra ngoài.
(3) Mỗi lớp có số electron đối đa xác định, như lớp thứ nhất có tối đa 2 electron, lớp
thứ 2 có tối đa 8 electron,…
- GV gọi một số HS trả lời, sau đó nhận xét và bổ sung kiến thức cần thiết. GV đặt
vấn đề để HS nhận thấy ở lớp vỏ nguyên tử ngoài khái niệm lớp electron còn xuất
hiện khái niệm phân lớp electron.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Lớp và phân lớp electron
a) Mục tiêu: HS biết khái niệm lớp electron. b) Nội dung:
- HS làm việc cá nhân hoặc theo nhóm: tìm hiểu khái niệm lớp, phân lớp; số lượng
phân lớp trong một lớp; số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.
- Hoàn thiện phiếu học tập số 1.
c) Sản phẩm: HS nêu được khái niệm lớp electron và xác định được số thứ tự của lớp.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

- Các electron trong cùng một lớp có năng lượng gần bằng nhau.
- Các electron trong cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau.
- Số electron và số AO trong lớp electron thứ n (n ≤ 4) được ghi nhớ theo quy tắc sau:
+ Lớp thứ n có n phân lớp. + Lớp thứ n có n2 AO
+ Lớp thứ n có tối đa 2n2 electron.
- Kết quả phiếu học tập số 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Phân lớp electron: Các electron trên một phân lớp có mức năng lượng bằng nhau. Kí hiệu s p d f Số AO 1 3 5 7 Số electron tối đa 2 6 10 14
Lớp electron: Các electron trên một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau. Lớp K (n = 1) L (n = 2) M (n = 3) N (n = 4) Số phân lớp 1 2 3 4 Kí hiệu 1s 2s, 2p 3s, 3p, 3d 4s, 4p, 4d, 4f Số AO 1 4 9 16 Số electron tối đa 2 8 18 32
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Chia nhóm: 4 nhóm.
- Phát phiếu học tập số 1.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh hoạt động cá nhân, ghi vào phiếu học tập của mình.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85


zalo Nhắn tin Zalo