Bài 6: Thơ
Văn bản 1: Đây mùa thu tới (Xuân Diệu) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức:
- Một số thông tin về tác giả và tác phẩm của Xuân Diệu.
- Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ. Phân tích,
đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức trong thơ trữ tình: ngôn từ,
cách tổ chức câu thơ, cách xây dựng hình ảnh thơ, tứ thơ… 2. Về năng lực:
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
b. Năng lực riêng
- Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản thơ ca.
- Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết đoạn văn cảm nhận về một câu thơ,
đoạn thơ, hình ảnh hoặc mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ. 3. Về phẩm chất:
- Yêu thiên nhiên, sống thân thiện, gần gũi với thiên nhiên, có ý thức bảo vệ thiên nhiên.
- Trân trọng cái đẹp, thấu hiểu nỗi niềm và cảm xúc giao cảm với cuộc đời của thi sĩ.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, , Phiếu học tập,...
2. Học liệu: SGK Ngữ văn 11, Cánh Diều, tập 2; sách bài tập Ngữ văn 11, tập 2;
sách tham khảo “Văn bản Ngữ văn 11”…
III. Tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG.
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
b.Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
c. Tổ chức thực hiện: Giáo viên đặt câu hỏi / Học sinh trả lời cá nhân.
- Giáo viên yêu cầu HS: Đọc các câu thơ hoặc bài thơ về mùa thu mà em biết?
- Học sinh trả lời câu hỏi.
- GV giới thiệu bài mới: Mùa thu đã trở thành cảm hứng muôn thuở của thi ca. Các
thi nhân thường viết về mùa thu với những cảm xúc nhẹ nhàng, tinh tế. Và trong vô
vàn thi sĩ viết về mùa thu, không thể không nhắc tới nhà thơ Xuân Diệu – “nhà thơ
mới nhất trong các nhà thơ mới”. Viết về mùa thu, Xuân Diệu có một lối nói riêng
đầy thi vị, tứ thơ mới mẻ, cảm nhận tinh tế nhẹ nhàng cái hồn thu của đất trời, quê
hương xứ sở. Bài thơ Đây mùa thu tới là một bức tranh thu với những biến thái tinh
vi nhất, những rung cảm sâu xa của lòng người trong thời khắc chuyển mùa.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức và tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và - Quê quán: Can Lộc, Hà Tĩnh
trình bày những câu hỏi sau:
- Gia đình: Ông sinh ra trong một gia
+ Trình bày những hiểu biết của em về đình nhà nho.
nhà thơ Xuân Diệu và bài “Đây mùa thu - Là con người say mê rèn luyện, lao tới”.
động và sáng tác. Đó là một quyết tâm
+ Hãy nêu một yếu tố tượng trưng trong khắc khổ, là lẽ sống là niềm đam mê
bài thơ và đưa ra lí do cho sự lựa chọn trong cuộc đời. của các em?
- Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ
+ Điệp ngữ "mùa thu tới" trong dòng Mới.
thơ số 3 có ý nghĩa gì?
- Thơ Xuân Diệu dồi dào những rung
+ Cách chấm câu trong khổ 3 có giá trị động tươi mới, tràn trề tình yêu và niềm biểu đạt gì?
khát khao giao cảm với đời.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. 2. Tác phẩm
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Đây mùa thu tới được in trong tập Thơ
- HS thực hiện nhiệm vụ
thơ (1933 – 1938), tập thơ đầu tay của
- Giáo viên theo dõi, quan sát tác giả.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
3. Một yếu tố tượng trưng trong bài
- Giáo viên gọi HS trình bày. thơ
- HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. + Hình ảnh "Rặng liễu đìu hiu đứng chịu
Bước 4: Kết luận, nhận định
tang". Là một câu thơ mở đầu bài thơ,
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
mở ra một khung cảnh buồn và vắng vẻ,
+ Điệp khúc nói lên sự hồ hởi, chào đón đìu hiu, hình ảnh rặng liễu đã được miêu "nàng thu" của thi sĩ.
tả như một mái tóc buồn đang đứng chịu
+ Dấu câu tạo ấn tượng thị giác với độc tang. Người xưa thường có câu "liễu yếu
giả, qua đó giúp người đọc cảm nhận đào tơ". Do đó hình ảnh liễu đìu hiu này
được những tâm tư, tình cảm của tác giả.
có thể là hình ảnh tượng trưng cho một cô gái đang chịu tang.
+ “Nghe rét mướt luồn trong gió” ẩn dụ
chuyển đổi cảm giác, theo đó “ ré mướt”
( xúc giác) vốn vô hình đã được thính
giác hóa (nghe) và thị giác hóa (luồn)
cái rét miêu tả trong trạng thái ẩn tàng, giấu mặt.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM NV1:
II. Tìm hiểu chi tiết
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập:
1. Ba khổ thơ đầu * Thảo luận nhóm:
a. Khổ 1: Cảnh thu đẹp nhưng đượm + Nhóm 1,2 buồn
* Bức tranh thiên nhiên ở khổ thơ thứ - Bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ
nhất được khắc họa qua những chi tiết hiện lên qua những hình ảnh đó là:
nào? Nêu nhận xét của em về mối quan + Rặng liễu đìu hiu, nhân cách hóa dáng
hệ giữa các chi tiết đó.
liễu như dáng một nàng thiếu nữ đứng
* Ở khổ 2, sự rụng rơi của thế giới cảnh chịu tang -> hình ảnh thơ đẹp, buồn.
vật trước cái lạnh diễn ra theo trật tự: + Áo mơ phai dệt lá vàng -> sắc màu
hoa - lá - cành. Trật tự theo “bước đi thanh nhẹ, tươi sáng
của thời gian” này có ý nghĩa gì?
Giáo án Thơ (2024) Ngữ văn 11 Cánh diều
805
403 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Bộ giáo án Ngữ văn 11 Cánh diều đã cập nhật đủ Cả năm.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Bộ giáo án Ngữ văn 11 Học kì 2 Cánh diều 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Ngữ văn 11.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(805 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Ngữ Văn
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 11
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Bài 6: Thơ
Văn bản 1: Đây mùa thu tới
(Xuân Diệu)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Một số thông tin về tác giả và tác phẩm của Xuân Diệu.
- Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ. Phân tích,
đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức trong thơ trữ tình: ngôn từ,
cách tổ chức câu thơ, cách xây dựng hình ảnh thơ, tứ thơ…
2. Về năng lực:
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng
lực hợp tác.
b. Năng lực riêng
- Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản thơ
ca.
- Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết đoạn văn cảm nhận về một câu thơ,
đoạn thơ, hình ảnh hoặc mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
3. Về phẩm chất:
- Yêu thiên nhiên, sống thân thiện, gần gũi với thiên nhiên, có ý thức bảo vệ thiên
nhiên.
- Trân trọng cái đẹp, thấu hiểu nỗi niềm và cảm xúc giao cảm với cuộc đời của thi
sĩ.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, , Phiếu học tập,...
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
2. Học liệu: SGK Ngữ văn 11, Cánh Diều, tập 2; sách bài tập Ngữ văn 11, tập 2;
sách tham khảo “Văn bản Ngữ văn 11”…
III. Tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG.
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
b.Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
c. Tổ chức thực hiện: Giáo viên đặt câu hỏi / Học sinh trả lời cá nhân.
- Giáo viên yêu cầu HS: Đọc các câu thơ hoặc bài thơ về mùa thu mà em biết?
- Học sinh trả lời câu hỏi.
- GV giới thiệu bài mới: Mùa thu đã trở thành cảm hứng muôn thuở của thi ca. Các
thi nhân thường viết về mùa thu với những cảm xúc nhẹ nhàng, tinh tế. Và trong vô
vàn thi sĩ viết về mùa thu, không thể không nhắc tới nhà thơ Xuân Diệu – “nhà thơ
mới nhất trong các nhà thơ mới”. Viết về mùa thu, Xuân Diệu có một lối nói riêng
đầy thi vị, tứ thơ mới mẻ, cảm nhận tinh tế nhẹ nhàng cái hồn thu của đất trời, quê
hương xứ sở. Bài thơ Đây mùa thu tới là một bức tranh thu với những biến thái tinh
vi nhất, những rung cảm sâu xa của lòng người trong thời khắc chuyển mùa.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức và tiến hành trả lời câu hỏi liên
quan đến văn bản.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và
trình bày những câu hỏi sau:
+ Trình bày những hiểu biết của em về
nhà thơ Xuân Diệu và bài “Đây mùa thu
tới”.
+ Hãy nêu một yếu tố tượng trưng trong
bài thơ và đưa ra lí do cho sự lựa chọn
của các em?
+ Điệp ngữ "mùa thu tới" trong dòng
thơ số 3 có ý nghĩa gì?
+ Cách chấm câu trong khổ 3 có giá trị
biểu đạt gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên theo dõi, quan sát
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Giáo viên gọi HS trình bày.
- HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
+ Điệp khúc nói lên sự hồ hởi, chào đón
"nàng thu" của thi sĩ.
+ Dấu câu tạo ấn tượng thị giác với độc
giả, qua đó giúp người đọc cảm nhận
được những tâm tư, tình cảm của tác giả.
- Quê quán: Can Lộc, Hà Tĩnh
- Gia đình: Ông sinh ra trong một gia
đình nhà nho.
- Là con người say mê rèn luyện, lao
động và sáng tác. Đó là một quyết tâm
khắc khổ, là lẽ sống là niềm đam mê
trong cuộc đời.
- Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ
Mới.
- Thơ Xuân Diệu dồi dào những rung
động tươi mới, tràn trề tình yêu và niềm
khát khao giao cảm với đời.
2. Tác phẩm
Đây mùa thu tới được in trong tập Thơ
thơ (1933 – 1938), tập thơ đầu tay của
tác giả.
3. Một yếu tố tượng trưng trong bài
thơ
+ Hình ảnh "Rặng liễu đìu hiu đứng chịu
tang". Là một câu thơ mở đầu bài thơ,
mở ra một khung cảnh buồn và vắng vẻ,
đìu hiu, hình ảnh rặng liễu đã được miêu
tả như một mái tóc buồn đang đứng chịu
tang. Người xưa thường có câu "liễu yếu
đào tơ". Do đó hình ảnh liễu đìu hiu này
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
có thể là hình ảnh tượng trưng cho một
cô gái đang chịu tang.
+ “Nghe rét mướt luồn trong gió” ẩn dụ
chuyển đổi cảm giác, theo đó “ ré mướt”
( xúc giác) vốn vô hình đã được thính
giác hóa (nghe) và thị giác hóa (luồn)
cái rét miêu tả trong trạng thái ẩn tàng,
giấu mặt.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập:
* Thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1,2
* Bức tranh thiên nhiên ở khổ thơ thứ
nhất được khắc họa qua những chi tiết
nào? Nêu nhận xét của em về mối quan
hệ giữa các chi tiết đó.
* Ở khổ 2, sự rụng rơi của thế giới cảnh
vật trước cái lạnh diễn ra theo trật tự:
hoa - lá - cành. Trật tự theo “bước đi
của thời gian” này có ý nghĩa gì?
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Ba khổ thơ đầu
a. Khổ 1: Cảnh thu đẹp nhưng đượm
buồn
- Bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ
hiện lên qua những hình ảnh đó là:
+ Rặng liễu đìu hiu, nhân cách hóa dáng
liễu như dáng một nàng thiếu nữ đứng
chịu tang -> hình ảnh thơ đẹp, buồn.
+ Áo mơ phai dệt lá vàng -> sắc màu
thanh nhẹ, tươi sáng
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Nhóm 3,4:
*Hãy so sánh sự khác biệt của không
gian thơ ở khổ 2 với khổ 3. Chỉ ra ý
nghĩa nghệ thuật của sự khác biệt này.
* Em hiểu như thế nào về tâm trạng
“buồn không nói”, “Tựa cửa nhìn xa
nghĩ ngợi” của “Ít nhiều thiếu nữ”
trong hai câu kết của bài thơ? Qua đó,
chỉ ra mạch cảm xúc chủ đạo của bài
thơ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên theo dõi, quan sát giúp đỡ
HS hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Giáo viên gọi học sinh trình bày.
- Học sinh khác lắng nghe, nhận xét, bổ
sung:
Bước 4: Kết luận, nhận định
- Giáo viên đánh giá kết quả hoạt động
nhóm bằng rubric.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức.
- Nhịp thơ 4/3, điệp khúc “mùa thu tới”,
đại từ chỉ định “đây”, nghệ thuật vắt
dòng “ tới”- “ với” -> tiếng reo vui ngỡ
ngàng, tiếc nuối của thi nhân.
Tóm lại : Xuân Diệu đã sáng tạo nên
một hình ảnh đẹp và buồn về liễu. Cây
liễu buổi đầu thu được miêu tả qua một
dáng hình lặng lẽ, đau thương, một tâm
tình cô đơn, sầu khổ. Cả một trời thu
mênh mang "đìu hiu đứng chịu tang"
cùng liễu. Cảnh thu đẹp nhưng đượm
buồn qua con mắt của thi nhân.
b. Khổ 2:
- Cụm từ “hơn một loài hoa’ được dùng
để chỉ sự tàn phai của hoa lá. Cách nói
này giúp chúng ta cảm nhận được ít
nhiều những bước chảy trôi của thời
gian, của thiên nhiên đất trời.
- Hoa: Rụng cành -> cách diễn đạt” hơn
một rất mới -> gợi sự úa tàn, rơi rụng.
- Lá: Sắc đỏ rũa màu xanh -> động từ
“rũa” thật gợi cảm ->gợi sự mài mòn, sự
lấn át.
+ Run rẩy, rung rinh ->láy phụ âm “r” -
>gợi cảm giác se lạnh.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Cành: Đôi nhánh, khô gấy, xương
mỏng manh->nghệ thuật tạo hình, hình
ảnh nhân hóa->gợi sự hao gầy, mong
manh, trơ trọi.
*Như vậy, Xuân Diệu luôn cảm nhận
thế giới trong bước đi của thời gian.
Không có gì là bền lâu. Tất cả đều biến
dịch, trôi chảy.
c. Khổ 3
- Sự khác biệt của không gian thơ ở khổ
2 với khổ 3 được thể hiện như sau:
Khổ 2
Hoa
Lá
Cành
Khổ 3
Trăng (Bầu trời)
Non (Xa)
Đò (Bến đò)
+ Sự chuyển biến
của thiên nhiên
khi mùa thu tới.
+ Dần thay đổi
theo thời tiết và
khí hậu của mùa
thu
+Tô đậm thêm
cảnh sắc khi mùa
thu tới.
+ Hình ảnh với
sự mờ ảo của
sương mù, lúc ẩn
lúc hiện, sự rét
mướt đã được
cảm nhận rõ hơn
qua từng cơn gió,
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
qua hình ảnh
vắng vẻ của con
người trên những
chuyến đò.
Cảnh thu vắng lặng, gợi nỗi cô đơn
trong lòng người
- Dấu câu tạo ấn tượng thị giác với độc
giả, qua đó giúp người đọc cảm nhận
được những tâm tư, tình cảm của tác giả.
* Tóm lại: 3 khổ thơ đầu bức tranh thu
đẹp nhưng đượm buồn .
2. Khổ thơ cuối: Niềm khao khát
hạnh phúc, yêu thương của con người
+ Mây vẩn, chim bay đi, khí trời u uất
hận chia ly , tín hiệu của thơ cổ, đất trời
nhuốm màu ảm đạm, thê lương, ly biệt.
+ Ít nhiều thiếu nữ buồn, không nói, tựa
cửa nhìn xa, nghĩ ngợi tâm trạng mơ hồ,
suy nghĩ, đợi chờ.
Như vậy, cảm hứng chủ đạo của bài thơ
là nỗi buồn, nỗi cô đơn của con người
khát khao giao cảm với đời.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Khái quát: nội dung và đặc sắc nghệ
thuật của tác phẩm.
- Nêu cách tìm hiểu 1 văn bản thơ mới
có yếu tố tượng trưng
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên theo dõi, quan sát giúp đỡ
HS hoàn thành nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Giáo viên gọi HS trình bày.
- HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
Bài thơ là một bức tranh thu với những
biến thái tinh vi nhất, những rung cảm
sâu xa của lòng người trong thời khắc
chuyển mùa.
2. Nghệ thuật
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình;
- Nghệ thuật nhân hóa;
- Cảm nhận tinh tế bằng các giác quan,
cách tân trong việc tổ chức lời thơ, xây
dựng hình ảnh, lựa chọn ngôn từ và kế
thừa truyền thống thơ phương Đông kết
hợp nhuần nhị với sự sáng tạo theo kiểu
thơ phương Tây.
3. Cách đọc bài thơ có yếu tố tượng
trưng
- Khi đọc bài thơ có yếu tố tượng trưng
các em cần lưu ý:
+ Cách xây dựng tứ thơ, những yếu tố
tượng trưng trong bài thơ, cách sử dụng
từ ngữ, các biện pháp tư từ, cách tổ chức
câu thơ… của bài thơ có gì đặc sắc.
+ Các yếu tố tượng trưng trong bài thơ
có tác dụng ra sao trong việc bộc lộ cảm
xúc, suy ngẫm … của tác giả.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu các cặp/nhóm trả lời nhanh phần trắc nghiệm, nhận xét sản phẩm của
mỗi cặp/nhóm và chốt lại những thông tin cơ bản.
Khoanh vào câu trả lời đúng
Câu 1: Bài thơ Đây mùa thu tới được viết theo thể thơ nào?
A. Thất ngôn
B. Tự do
C. Ngũ ngôn
D. Lục bát
Câu 2: Cách diễn đạt nào trong hai câu thơ cuối của bài thơ Đây mùa thu tới thể
hiện rõ nét ảnh hưởng của văn học Pháp?
“Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì?”
A. Ít nhiều thiếu nữ
B. Buồn không nói
C. Tựa cửa
D. Nghĩ ngợi gì
Câu 3: Từ nào trong khổ thơ đầu bài thơ thể hiện rõ nét sáng tạo của nhà thơ trong
việc miêu tả màu sắc của mùa thu?
A. Lá vàng
B. Rặng liễu
C. Tóc
D. Mơ phai
Câu 4: Trong bốn dòng thơ đầu hình ảnh Liễu tượng trưng cho mùa nào?
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
A. Mùa xuân
B. Mùa hạ
C. Mùa thu
D. Mùa đông
Câu 5: Xuân Diệu được mệnh danh là:
A. Ông hoàng thơ tình
B. Ông hoàng thơ xuân
C. Thi nhân lãng mạn
D. Ông hoàng thơ hiện đại
Câu 6: Chi tiết nào cụ thể hóa cái lạnh của mùa thu như cảm nhận được bằng thị
giác, xúc giác của bài thơ Đây mùa thu tới?
A. Vầng trăng lạnh lẽo
B. Núi hư ảo, xa xăm
C. Cái rét mướt đầu mùa len lỏi trong gió thu
D. Cái trống trải trong buổi giao mùa
Câu 7: Bài thơ Đây mùa thu tới được in trong tập nào?
A. Tuyển tập Xuân Diệu
B. Thơ Thơ
C. Vội vàng
D. Lời của gió
Câu 8: Câu thơ nào sau đây chép đúng nguyên bản lời thơ Xuân Diệu?
A. Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang
B. Rặng liễu đìu hiu khóc chịu tang
C. Rặng liễu đìu hiu tóc chịu tang
D. Tặng liễu đìu hiu xót chịu tang
- GV mời một số HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
*Dự kiến sản phẩm:
1. A
2. A
3. D
4. C
5. A
6. C
7. B
8. A
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ: Em hãy lí giải : Hai trạng thái cảm xúc của
thi nhân qua hai bài thơ "Đây mùa thu tới" của Xuân Diệu và "Đất nước" của
Nguyễn Đình Thi.
- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
*Dự kiến sản phẩm:
Cảm hứng mùa thu là cảm hứng muôn thuở của thi nhân. Nhưng qua hai bài thơ,
trạng thái cảm hứng của hai nhà thơ về mùa thu khác nhau. Mùa thu trong thơ buồn
vì thi nhân buồn, mùa thu trong thơ vui vì thi nhân vui. Xét cho cùng là vì có quan
hệ giữa thu hứng, thu cảm và thời cảm (cảm xúc thời thế).
+ Xuân Diệu trước cách mạng viết “Đây mùa thu tới” buồn đến thế vì nhà thơ sống
cô đơn với thân phận của một người dân mất nước nô lệ.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Sau Cách mạng, Nguyễn Đình Thi náo nức về mùa thu vui, náo nức là vì thi nhân
là người tự do, thi nhân đang cùng nhân dân làm chủ đất nước, đấu tranh giải phóng
đất nước. Có thể nói mùa thu trong thơ Nguyễn Đình Thi là mùa thu của tâm hồn
lãng mạn cách mạng.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức
đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
- Hình thức hỏi –
đáp.
- Hình thức nói –
nghe (thuyết
trình sản phẩm
của mình và
nghe người khác
thuyết trình)
- Phù hợp với mục tiêu,
nội dung
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham
gia tích cực của người
học
- Sự đa dạng, đáp ứng
các phong cách học
khác nhau của người
học
- Báo cáo thực hiện công
việc.
- Hệ thống câu hỏi và bài
tập
- Trao đổi, thảo luận
************************************************
Văn bản 2:
Sông Đáy
(Nguyễn Quang Thiều)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Một số thông tin về tác giả Nguyễn Quang Thiều và tác phẩm sông Đáy.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ. Phân tích,
đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức trong thơ trữ tình: ngôn từ,
cách tổ chức câu thơ, cách xây dựng hình ảnh thơ, tứ thơ…
2. Về năng lực
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực tự quản bản thân, năng lực
giao tiếp, năng lực hợp tác.
- Năng lực riêng:
+ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản thơ
ca.
+ Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết đoạn văn cảm nhận về một câu thơ,
đoạn thơ, hình ảnh hoặc mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ
3. Về phẩm chất:
- Yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước. Sống hiếu thuận với mẹ cha.
- Trân trọng cái đẹp, thấu hiểu nỗi niềm và cảm xúc giao cảm với cuộc đời của thi
sĩ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh liên quan đến văn bản
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV cho HS xem, nghe bài hát Khúc hát sông quê, Ca sĩ- Anh Thơ, Đạo diễn- Phạm
Đông Hồng.
https://youtu.be/oGTLjHtPjHU
- HS theo dõi và cho biết: cảm nhận chung của em?
- HS chia sẻ cảm xúc gợi ra từ bài hát đó.
- GV nhận xét câu trả lời của học sinh.
- GV dẫn dắt vào bài mới: Mỗi nhà thơ đích thực đều kỳ vọng tạo lập một vùng đất,
một địa danh, một không gian văn hóa xác tín chân thi của mình, từ đó mà tỏa vọng
đến một không gian rộng lớn hơn, sâu sắc hơn trong thế giới và vẻ đẹp của thi ca.
Có nhà thơ “địa danh” là phong cách, giọng điệu, là dòng chảy ngôn ngữ, hệ thống
thi ảnh,…; lại có nhà thơ có cả giọng điệu và tiếng nói từ thẳm sâu tâm hồn, sự
giăng níu về một vùng đất máu thịt, tạo dựng nên không gian thi cảm riêng, và lớn
hơn, không gian văn hóa của thơ mình. Trên góc nhìn này, Nguyễn Quang Thiều có
một sông Đáy.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức và tiến hành trả lời câu hỏi liên
quan đến văn bản.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- HS thực hiện tìm hiểu vài nét khái quát
về tác giả Nguyễn Quang Thiều và bài
thơ Sông Đáy:
+ Những thông tin về nhà thơ Nguyễn
Quang Thiều (năm sinh, quê quán, chức
vụ, phong cách thơ.
+ Giới thiệu vài nét về bài Sông Đáy
(đặc điểm địa lí, xuất xứ, nội dung, thể
thơ).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Hs suy nghĩ, thảo luận.
- GV quan sát, động viên
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong
phiếu học tập.
- Các hs chia sẻ, lắng nghe, nhận xét và
bổ sung.
*Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét và chuẩn kiến thức
- GV mở rộng:
Ông quan niệm văn học:
+ Thơ ca là nơi duy nhất để tôi giải
phóng tôi và để tôi trú ẩn. Một điều tôi
muốn nói đến là: có thể những bài thơ
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
a. Tiểu sử
- Sinh 1951
- Quê: Thôn Hoàng Dương (Làng
Chùa), xã Sơn Công, huyên Ứng
Hòa, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
- là nhà thơ hiện đại tiêu biểu của làng
văn học Việt Nam-> ngoài ra còn viết
văn, viết báo, tiểu thuyết, soạn kịch…
- Hiện là Chủ tịch Hội Nhà văn Việt
Nam; Phó Tổng thư ký thứ nhất Hội Nhà
văn Á - Phi; Giám đốc - Tổng Biên tập
Nhà xuất bản Hội Nhà văn
b. Phong cách thơ
- Đến với thơ khá muộn, khi ông 25 tuổi
- Phong cách thơ: viết về các đề tài gần
gũi, kết hợp giữa truyền thống + hiện đại
-> làm nên cái mới rất riêng của nhà thơ
hiện đại, đậm màu sắc tượng trưng, siêu
thực.
2. Tác phẩm
- Vị trí địa lí: là dòng sông chảy qua các
tỉnh thành khu vực miền Bắc: Hà Nội,
Hà Nam, Ninh Bình và Nam Định, trong
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
cụ thể nào đó không cứu rỗi được thế
giới nhưng những gì mang tinh thần của
thi ca đã và đang cứu rỗi thế giới.
+ Điều quan trọng nhất của thơ là tạo
ra sự ám ảnh và điều tệ hại nhất là thiếu
trí tưởng tượng.
+ Hãy sống, hãy mơ ước và sáng tạo
không ngưng nghỉ trong im lặng nếu
không có lý do để than thở. Khi nhà văn
sống đến từng nào thì họ sẽ viết đến
từng đó.
- Nguyễn Quang Thiều còn gợi cảm
hứng lớn cho các đạo diễn, diễn viên và
giới kịch nghệ. Trong đó, nổi bật có tiểu
thuyết Kẻ ám sát cánh đồng được hãng
phim truyền hình Việt Nam dựng thành
bộ phim Chuyện làng Nhô phát sóng
phổ biến trên VTV những năm 1998.
- Những đánh giá về nhà thơ:
+ Nhà thơ Nguyễn Duy: Nguyễn
Quang Thiều là một tác giả đa tài, sáng
tác thơ, văn xuôi, làm báo và anh từng
cùng làm với tôi ở báo Văn Nghệ, thuở
đó tôi còn thấy anh vẽ tranh. Nhưng ấn
tượng nhất với tôi vẫn là Nguyễn Quang
đó có Hà Nội, quê hương tác giả -> một
mạch chủ đề lớn xuyên suốt trong sáng
tác của ông.
- Một số hình ảnh về dòng sông Đáy
- Xuất xứ: rút trong tập thơ Sự mất ngủ
của lửa (1992) -> Tập thơ đã được Giải
thưởng Hội Nhà văn Việt Nam năm
1993.
- ND: kể về tâm trạng của một đứa con
trở về quê hương và gặp lại con sông
Đáy, nơi tạo nên ký ức tuổi thơ và những
hình ảnh đẹp của người mẹ. Những nỗi
buồn da diết đó được thể hiện qua từng
hình ảnh thơ khi tác giả nhớ về
- Thể: Thơ tự do -> việc dùng từ ngữ,
dấu chấm câu trong bài thoải mái -> tác
giả thỏa sức sáng tác theo mạch cảm xúc
của mình, từ đó, thể hiện được tình cảm
da diết, sâu nặng của mình dành cho con
sông Đáy, cho thiên nhiên, con người
nơi đây và cho người mẹ của mình.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Bố cuc: 4 đoạn (sgk đã chia)
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Thiều thi sĩ – một thi sĩ nổi bật trong
làng thơ đương đại Việt Nam.
+ Nhà thơ Inrasara: Nhà thơ vừa xuất
hiện đã tìm thấy giọng thơ riêng, là điều
hiếm. Hiếm hơn nữa, khi giọng thơ đó
có sức lan toả khá rộng. Với thế hệ đi
sau ở miền Bắc, thơ Nguyễn Quang
Thiều làm nên sự thể ấy.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- HS thực hiện phiếu học tập số 1,2,3
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, thảo luận.
- GV quan sát, động viên
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong
phiếu học tập.
- Các hs chia sẻ, lắng nghe, nhận xét và
bổ sung.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. 9 câu đầu: Hình ảnh Sông Đáy gắn
với mẹ và tuổi thơ đầy nhọc nhằn
- Câu 1: NQT hồi tưởng về sông Đáy.
+ SĐ: là quê hương, nơi nhà thơ sinh ra
và lớn lên có dòng sông Đáy chảy qua-
> một hình ảnh rất đỗi quen thuộc trong
tuổi thơ NQT.
-> Hình ảnh sông Đáy được lặp lại
nhiều lần trong bài thơ t/h nỗi nhớ
nhung khắc khoải khôn nguôi.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
+ Sông Đáy chảy vào đời tôi-> ẩn dụ nói
lên tình cảm gắn bó của tg với sông Đáy.
- Thơ NQT luôn mang tính nhạc. Với
ngôi kể “tôi” cùng giọng thơ chậm rãi,
nhẹ nhàng, tác giả đã bộc lộ trực tiếp
tình cảm của mình với SĐ -> để hoài
niệm.
- Thi sĩ đã ví von, đối chiếu sông Đáy
với mẹ
-> Sông Đáy như người mẹ hiền hòa
cung cấp nước, phù sa nuôi sống cả 1
vùng thiên nhiên, con người. Cũng
giống như người mẹ tần tảo làm lụng
nuôi con -> so sánh kì lạ
- Tôi dụi mặt vào lưng người đẫm mồ
hôi mát một mảnh sông đêm.
+ Đẫm mồ hôi -> Là kết quả lao động
mệt nhọc, vất vả, là minh chứng cho tình
yêu to lớn của người mẹ dành cho con.
-> Sông Đáy là chứng nhân chứng kiến
tuổi thơ khổ cực nhưng cũng đầy vui vẻ
của thi sĩ.
- “Năm tháng sống xa quê tôi như người
bước hụt
+ Không gian biến đổi từ quá khứ đến
hiện tại, nhà thơ đã cách xa quê. Thiếu
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
đi chỗ dựa tinh thần, ông so sánh mình
như người bước hụt. Đó là cảm xúc tiếc
nuối, day dứt khi chẳng thể níu ký ức
trong tay, sông Đáy giờ một nơi, còn ta
thì một nơi... Thời gian và không gian
bắt đầu lu mờ, không rõ đâu là thực là
ảo, đâu là quá khứ hiện tại.
- Câu 5: Ông kể về thế giới trong mơ
của mình, đó là nơi con cá quẫy đuôi
biến mất, nơi có thanh âm của tiếng
khóc nấc.
-> Ông đã làm tuột câu mất con cá,
giống như việc phải rời xa quê hương
nơi mình hằng yêu quý. Chú cá ấy
không ai khác ngoài thi sĩ, và tiếng khóc
ấy chẳng thuộc về ai khác ngoài ông.
+ Cụm từ “âm thầm vỡ” lặp lại hai lần
trong một câu, như tiếng nước mắt rơi
trong tâm hồn ông
-> phảng phất trầm buồn của thi sĩ.
- Tỏa mát xuống cơn đau tôi là tóc mẹ
bến mòn đứng đợi.
+ Người mẹ đợi con trở về đến nỗi bến
mòn
+ “ tỏa mát xuống cơn đau”: nhà thơ
mang trong mình nỗi đau xa quê, nhưng
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
ông vẫn có người mẹ đứng chờ. Ông
thấy hạnh phúc khi vẫn luôn có một
người hướng về mình.
+ Hình ảnh mái tóc mẹ -> biểu tượng mẹ
hiền luôn bên ông, dõi theo ông. Mẹ dịu
dàng như sông Đáy, mát mẻ và trong
lành.
-> Nếu ở khổ một, mát là hành động của
gió sông, thì ở đây mát là hành động của
người mẹ. Trong vô thức, thi sĩ đã hòa
sông Đáy và mẹ mình thành một... Bởi
lẽ, quê hương là mẹ, và mẹ cũng chính
là quê hương.
- Niềm hạnh phúc hiện lên phần nào ẩn
chứa sự chua chát, đắng cay.
“Một cây ngô cuối vụ khô gầy
Suốt đời buồn trong tiếng lá reo”
+ Bằng biện pháp tu từ ẩn dụ, thi sĩ đã
ví mẹ mình giống như cây ngô kia, chờ
đợi khắc khoải đến héo úa, khô gầy->
cách hiểu thứ 2: Sự cô độc sẽ khiến ta
héo úa, chỉ có những mối liên kết bền
chặt như tình mẫu tử mới khiến ta thoát
khỏi tình cảnh ấy.
+ “Một cây ngô” đối chiếu tương phản
với hình ảnh mái tóc người mẹ -> làm
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
nổi bật dụng ý: Cây ngô khô gầy khi đơn
côi một mình trên đồi gió, còn ông thì
không, vì ông đã có mẹ, đã có sông Đáy
ở bên. Sông Đáy như một nguồn sức
sống mãnh liệt, truyền năng lượng rực
lửa cho những người con xa quê.
2. Câu 10 -14: Sông Đáy không chỉ là
kí ức về những câu chuyện cổ tích
xưa, mà còn là ký ức về tình yêu lứa
đôi.
“Những chiều xa quê tôi mong dòng
sông dâng lên ngang trời cho tôi được
nhìn thấy
Cho đôi mắt nhớ thương của tôi như hai
hốc đất ven bờ, nơi những chú bống đến
làm tổ được giàn giụa nước mưa sông.”
+ Sông dâng lên ngang trời -> không
gian phủ đầy hư ảo...
+ Tác giả so sánh đôi mắt nhớ thương
của tôi như hai hốc đất -> Sự xa cách đã
khiến nỗi nhớ dâng trào đến trời. Ông
muốn bộc phát hết nỗi lòng mình, muốn
khóc cho thỏa nỗi lòng như những chú
bống kia.
- Sông Đáy còn gắn với tình yêu lứa đôi
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Nhà thơ định hình thế giới theo cách
nghĩ của mình: Đôi môi màu dâu chín -
> ước vọng cánh buồm cổ tích nhưng
cũng có cả sự cay đắng chia phôi.
=> Tình yêu với quê hương không chỉ
có hình ảnh của mẹ mà còn có hình ảnh
của người con gái đằm thắm dịu dàng -
> nhân vật trữ tình bồi hồi, hi vọng rồi
lại thất vọng khi không nhìn thấy bóng
hình "em" đứng bên sông đợi mình ->
Sông Đáy và "em" trở thành chuyện của
quá khứ, giờ đây, nó lại sống dậy ->
sông Đáy đã chứng kiến một đoạn tình
cảm ngắn ngủi của đôi trai gái, họ yêu
nhau nhưng không đến được với nhau.
3. Từ câu 15-20: Ngày trở về gặp lại
Sông Đáy
- “sông Đáy ơi” lặp hai lần ->như một
tiếng gọi thiết tha báo hiệu sự trở về
muộn màng.
- Mẹ tôi đã già như cát bên bờ
Ôi mùi cát khô, mùi tóc mẹ tôi.
+ Nhà thơ quay trở về, nhưng mẹ
không còn. Ông cố ôm cát vào lòng,
khóc thương và muốn níu lại một chút
“hơi thở” của người mẹ. Thi sĩ nhận ra
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
sự thật phũ phàng: Mẹ đã mất, giống
như cát trôi tuột qua tay ông chảy xuống
dòng dòng, không thể ở lại.
-> “mẹ”: là hình ảnh luôn thường trực
trong trái tim của người con, nhớ về quê
hương là nhớ đến mẹ với biết bao kỉ
niệm. -> tình mẫu tử thiêng liêng sâu
nặng
- Từ láy dòng dòng: xoáy sâu vào nỗi
đau
-> hiểu theo chiều hướng tích cực: cái
kết của khổ thơ: như một sự đoàn tụ của
con người xa quê, ông quì xuống, ấp cát,
đoàn tụ với quê hương sau bao ngày xa
cách.
- “Tôi” đã khóc-> giọt nước mắt của sự
thương xót cũng là giọt nước mắt của
hạnh phúc.
- Từ “chảy” ở đầu bài thơ được lặp lại -
> giờ đây sông Đáy không chảy vào ông
nữa, mà chính ông chảy vào sông Đáy-
> Đó là sự hồi đáp của con người xa quê
giờ đã quay trở về báo đáp quê hương,
hồi đáp lại tình cảm của mẹ già -> ấm áp
của tình người.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Kĩ thuật trình bày 01 phút:
Yêu cầu: Chỉ ra yếu tố tượng trưng cơ
bản nhất trong bài. Hãy đưa ra một vài
lời đánh giá về yếu tố đó.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
HS nhớ lại kiến thức, phát biểu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Bước 4: Đánh giá, kết luận
NV3:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Thảo luận theo về giá trị nội dung, nghệ
thuật của bài thơ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
=> sông Đáy hiện lên qua 3 mốc thời
gian: còn nhỏ, lúc lớn lên đi xa quê và
cuối cùng là ngày trở về, được sắp xếp
theo trình tự quá khứ - hiện tại -> thể
hiện chiều sâu của nỗi nhớ, có niềm
vui, nỗi buồn khi xa quê -> Qua đó,
thấy được mối quan hệ mật thiết của
sông Đáy với tác giả.
4. Yếu tố tượng trưng trong bài thơ
và vai trò đối với việc thể hiện nội
dung.
- Hình tượng nghệ thuật cả bài thơ là
sông Đáy, nó xuyên suốt khắp chiều dài
của tác phẩm -> gợi cho ta nhiều ý
nghĩa, nó là quê hương, là tình mẫu tử,
là tình yêu, và đôi lúc nó lại là một người
bạn vô hình ở bên tác giả. Nguyễn
Quang Thiều đã tạo nên một thế giới
nghệ thuật trong “Sông Đáy”, và trong
thế giới nghệ thuật ấy thì nhân vật “tôi”
là nhân vật trữ tình.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Sông Đáy đã khắc họa tâm trạng vui
buồn lẫn lộn khi trở về với quê hương,
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
HS cùng nhau thảo luận, ghi ra giấy
những nội dung chính
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Cử 1 bạn đại diện trình bày
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét, chốt kiến thức.
nhớ về hình ảnh con sông Đáy, nhớ về
mẹ và “em”.
2. Nghệ thuật
+ Thể thơ tự do
+ Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu và tinh
tế.
+ Ngòi bút uyên bác và tạo được cái
riêng.
*Phiếu học tập số 1
Tìm hiểu về yếu tố tượng trưng qua hình ảnh sông Đáy gắn với mẹ ở tuổi
thơ nhọc nhằn qua 9 câu thơ đầu
- Hình tượng sông Đáy, hình tượng mẹ
tần sô xuất hiện như thế nào? Vai trò, ý
nghĩa?
- Từ ngữ, hình ảnh nào cần chú ý? Biện
pháp tu từ, từ láy góp phần diễn tả điều
gì về sông Đáy và mẹ?
*Phiếu học tập số 2
Tìm hiểu về yếu tố tượng trưng qua hình ảnh sông Đáy gắn với “em”
qua 5 câu thơ tiếp
- “Em” mang nghĩa tượng trưng gì?
- Cảm xúc gì của tác giả khi nghĩ về
“em"?
*Phiếu học tập số 3
Cảm xúc của tác giả trong ngày trở về quê hương
- Hình tượng mẹ xuất hiện trở lại mang ý
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
nghĩa gì?
- Tác giả đã thay đổi nhận thức như thế
nào?
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: Từ nội dung bài thơ và những hiểu biết về văn hoá dân tộc, hãy lí
giải vì sao tình cảm gắn bó, yêu thương với quê hương của người Việt đặc biệt sâu
nặng. Tình cảm này liệu có thay đổi trong đời sống hiện nay?
*Dự kiến sản phẩm:
+ Quê hương từ lâu đã luôn chiếm một phần quan trọng trong cuộc đời của mỗi
người Việt Nam. Tình yêu với quê hương không chỉ được vun đắp từ nhỏ, qua những
câu ca dao, tục ngữ, qua những câu hát, câu ru mà còn cả qua những bài học. Trong
cuộc đời, có thể chúng ta đi đến và sống ở rất nhiều nơi, nhưng quê hương luôn là
nơi ta muốn trở về nhất bởi nơi đó không chỉ có gia đình, họ hàng mà còn chất chứa
cả những kỉ niệm tuyệt vời nhất.
+ Tình cảm yêu quê hương đất nước là một truyền thống tốt đẹp và đáng quý của
dân tộc Việt Nam, nó đã ăn sâu vào máu thịt, đi sâu vào lòng mỗi con người. Do đó,
có thể khẳng định rằng dù đời sống hiện nay có nhiều thay đổi thì tình cảm với quê
hương, đất nước của con người chắc chắn sẽ không bao giờ thay đổi. Thứ tình cảm
đó sẽ luôn được gìn giữ và phát huy đến muôn đời.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, viết bài.
- GV nhận xét, đánh giá.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS thực hiện bài tập: Vẽ tranh hoặc hát, đọc một bài thơ có cùng chủ
đề (những bài hát về con sông quê hương).
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, tổng kết tiết học.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức
đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
- Hình thức hỏi
– đáp
- Thuyết trình
sản phẩm.
- Phù hợp với mục tiêu,
nội dung
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham
gia tích cực của người
học
- Sự đa dạng, đáp ứng
các phong cách học
khác nhau của người
học
- Báo cáo thực hiện công
việc.
- Phiếu học tập
- Hệ thống câu hỏi và bài
tập
- Trao đổi, thảo luận
************************************************
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Thực hành đọc hiểu 1:
Đây thôn Vĩ Dạ
(Hàn Mặc Tử)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ; giá trị thẩm
mĩ của các yếu tố cấu tứ, ngôn từ, tình cảm, cảm xúc chủ đạo của người viết
- Phân tích đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức (nhân vật trữ tình,
hình ảnh, từ ngữ…) và nội dung (cảm hứng chủ đạo, chủ đề…) trong bài thơ Đây
thôn Vĩ Dạ
- Liên hệ với bản thân để rút ra được thông điệp có ý nghĩa.
- Biết cách đọc hiểu các văn bản khác cùng thể loại.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng
lực hợp tác.
b. Năng lực riêng
- Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ và cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản thơ
ca.
- Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết đoạn văn cảm nhận về một câu thơ,
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
đoạn thơ, hình ảnh hoặc mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
3. Về phẩm chất
- Yêu gia đình, quê hương, đất nước, tự hào về vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam.
- Tự tin, tự lập, tự chủ
- Chăm chỉ: tích cực và sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập được giao.
- Nhân ái, khoan dung, có tình yêu thương
- Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự
nhiên.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh liên quan đến văn bản
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Tuỳ từng bối cảnh dạy học, GV có thể lựa chọn cách sau (hoặc sáng tạo cách khác):
- Cách 1: GV tổ chức thi giữa các tổ/ nhóm.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Nội dung: Trong 2 phút, hãy liệt kê nhiều nhất có thể tên những tác phẩm viết về
mảnh đất cố đô Huế (hoặc về Hàn Mặc Tử). Tổ/ nhóm nào liệt kê được nhiều và
đúng nhất sẽ chiến thắng.
- Cách 2: Cho HS nghe đoạn nhạc trong bài Hàn Mặc Tử do ca sĩ Đàm Vĩnh Hưng
trình bày rồi yêu cầu HS nêu cảm xúc khi nghe bài hát
- Cách 3: Yêu cầu HS thực hiện phiếu học tập (theo kĩ thuật KWL),điền thông tin
vào cột (1) và cột (2), thông tin ở cột (3) sẽ điền sau khi đã đọc hiểu văn bản.
PHIẾU HỌC TẬP: Đây thôn Vĩ Dạ
(1)
Những điều em đã biết
(2)
Những điều em muốn biết
(3)
Những điều em biết thêm
- GV dẫn dắt vào bài học: Trong phong trào thơ Mới, Hàn Mặc Tử là một nhà thơ
khá đặc biệt. Nhớ đến Hàn Mặc Tử là nhớ đến một cuộc đời ngắn ngủi mà đầy bi
kịch, nhớ đến một con người tài hoa mà đau thương tột đỉnh. Nhớ đến Hàn Mặc Tử
cng là nhớ đến những vần thơ như dính hồn và nhớ đến những câu thơ đau buồn
mà trong sáng, tuy đầy hư ảo mà đẹp một cách lạ lùng. “Đây thôn Vĩ Dạ” là một
bài thơ trong số không nhiều bài thơ như thế của Hàn Mặc Tử.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức và tiến hành trả lời câu hỏi liên
quan đến văn bản.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs
Sản phẩm cần đạt
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV đã giao việc cho 2 nhóm HS tại nhà:
Tìm hiểu về tác giả Hàn Mặc Tử:“Tạo
tài khoản cá nhân cho tác giả”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- GV yêu cầu HS đại diện nhóm lên
trình bày ngắn gọn những thông tin về
tác giả Hàn Mặc Tử (qua bản sơ yếu lí
lịch được thiết kế sáng tạo qua giao diện
các mạng xã hội như Facebook,
Instargarm...).
- HS có thể vẽ tay trên khổ A0 hoặc qua
các phần mềm.
- GV mời 1,2 HS nhận xét, bổsung.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại vấn đề:
Hàn Mặc Tử là một trong những nhà
thơ tiên phong trong phong trào Thơ
mới, thế giới văn chương của Hàn Mặc
Tử luôn phong phú, đầy màu sắc, mang
đậm phong cách cá nhân. Ông đã đưa
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên khai
sinh là Nguyễn Trọng Trí, tên thánh là
Phăng-xoa, sinh ở làng Lệ Mĩ, tổng Võ
Xá, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới
(nay là Quảng Bình), trong một gia đình
viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa.
Sau một thời gian làm ở sở Đạc điền
Quy Nhơn, năm 1934 ông vào Sài Gòn
làm báo. Đến năm 1936, ông biết mình
bị bệnh, ông về lại Quy Nhơn chữa
bệnh và mất tại trại phong Quy Hoà
(11-11-1940).
- Tài năng thơ ca của Hàn Mặc Tử phát
lộ từ rất sớm (14 tuổi)Là nhà thơ có sức
sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ
mới “ Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ
Việt Nam”(Chế Lan Viên)
- Sự nghiệp sáng tác: Gái quê (1936),
Thơ điên (1938), Xuân như ý, Thượng
thanh khí, Duyên kì ngộ, Chơi giữa mùa
trăng
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
vào thơ mới sự sáng tạo, hình ảnh ấn
tượng. Thế giới nội tâm đa dạng của
Hàn Mặc Tử đã mang đến cho nền văn
học Việt Nam những tác phẩm “để
đời”. Bên cạnh sử dụng bút pháp lãng
mạn, ông còn sử dụng bút pháp tượng
trưng, bút pháp siêu thực.
Từ những ngày đầu chập chững bước
vào con đường sáng tác, thơ của Hàn
Mặc Tử đã mang màu sắc táo bạo, phá
cách, gây được tiếng vang lớn với giới
yêu thơ. Lối thơ nửa kín, nửa mở, trần
tục đã khiến cho khán giả phải suy
ngẫm rất nhiều. Ông dùng con chữ một
cách trừu tượng làm nên đòi bẩy để gợi
lên những cảm xúc riêng tư của người
đọc.
“Bóng nguyệt leo song rờ rẫm gối
Gió thu lọt cửa cọ mài chăn”...
(Bài Thức khuya)
“Trăng nằm sõng soài trên cành liễu
Đợi gió đông về để lả lơi
Hoa lá ngây tình không muốn động
Lòng em hồi hộp chị Hằng ơi”
( Bài Bẽn lẽn)
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Những năm cuối đời, Hàn Mặc Tử
sống trong sự lạnh lẽo, cô đơn cùng sự
đau đớn của bệnh “phong cùi”. Đôi bàn
tay co quắt, khô cằn cũng không cản
bước ông sáng tác thơ ca, cống hiến cho
nền văn học hiện đại Việt Nam. Có lẽ,
chính những đau khổ của cuộc đời,
niềm khát khao cuộc sống mà những
sáng tác của ông trong giai đoạn này
càng thêm sâu sắc, lạ lẫm, độc đáo
nhưng cũng đau đớn và có phần điên
loạn.
Trời hỡi, bao giờ tôi chết đi?
Bao giờ tôi hết được yêu vì,
Bao giờ mặt nhật tan thành máu
Và khối lòng tôi cứng tựa si?”
(Những giọt lệ)
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Tìm hiểu về văn bản Đây thôn Vĩ Dạ
+ Từ những thông tin em tìm hiểu được,
hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác bài
thơ?
+ Nêu xuất xứ, thể loại và bố cục của
bài thơ.
2. Tác phẩm
- Trích từ tập “Thơ điên”.
- Hoàn cảnh sáng tác: trong tập “Thơ
điên” sáng tác năm 1938 được khơi
nguồn từ mối tình đơn phương của Hàn
Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc.
- Bố cục:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Hs trả lời câu hỏi theo những yêu cầu
đã được chuẩn bị.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- GV gọi HS trình bày.
Bước 4: Kết luận
- GV củng cố, bổ sung câu trả lời của
HS.
+ Khổ 1: cảnh Thôn Vĩ buổi sáng
sớm và niềm hy vọng tình yêu, hạnh
phúc.
+ Khổ 2: Cảnh xứ Huế lúc đêm tối và
nỗi buồn chia xa.
+ Khổ 3: Hình ảnh người xứ Huế, cảnh
mộng và nỗi hoài nghi tuyệt vọng.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chia lớp thành 3 nhóm thực hiện
nhiệm vụ.
- HS theo nhóm thực hiện:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu khổ 1
+ Nhóm 2: Tìm hiểu khổ 2
+ Nhóm 3: Tìm hiểu khổ 3
Lưu ý chung: Khi các nhóm tìm hiểu
từng khổ thơ cần tập trung trả lời các câu
hỏi sau:
+ Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện
pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ?
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và
tình người tha thiết
- “Sao anh....”: Câu hỏi tu từ nhiều sắc
thái : lời trách nhẹ nhàng hay cũng là
lời mời gọi tha thiết.
- Cảnh thôn Vĩ: vẻ đẹp trữ tình, thơ
mộng:
+ vẻ đẹp của nắng hàng cau - nắng mới
lên gợi đúng đặc điểm của cái nắng miền
Trung: nắng nhiều và chói chang , rực
rỡ lúc hừng đông.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Tâm trạng, cảm xúc của con người
hiện lên qua các từ ngữ, hình ảnh trong
bài thơ ra sao?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS hoàn thành phiếu học tập để thực
hiện nội dung làm việc nhóm.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Đại diện HS của từng nhóm báo cáo.
- Các thành viên còn lại của các nhóm
bổ sung, thảo luận.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV định hướng, gọi HS bổ sung, nhận
xét, chốt vấn đề.
+ Vẻ đẹp mượt mà, tươi tốt ,dầy sức
sống Vườn ai mướt qua, xanh như ngọc.
- Lá trúc .... mặt chữ điền: bóng dáng
con người xuất hiện tạo nên sự hấp dẫn
cho lời mời gọi
→
Vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thôn
Vĩ, cảnh xinh xắn, con người phúc hậu
,thiên nhiên và con người hài hòa với
nhau trong vẻ đẹp kín đáo dịu
dàng. Đằng sau bức tranh phong cảnh
là tình yêu thiên nhiên, con người tha
thiếtvà niểm băn khoăn day dứt của tác
giả
2. Khổ 2: Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và
niềm đau cô lẻ , chia lìa
- Cảnh thôn Vĩ thật êm đềm thơ mộng,
nhịp điệu khoan thai, êm đềm: Gió mây
nhè nhẹ bay đi, dòng chảy lững lờ, cây
cỏ khẽ đung đưa.
- Hình ảnh: Gió lối gió, mây đường mây
biểu hiện của sự chia cách.
- Nhân hóa: Dòng nước làm nổi lên bức
tranh thiên nhiên chia lìa buồn bã. Thể
hiện sự chuyển biến về trạng thái cảm
xúc của chủ thể trữ tình cảnh đẹp như
lạnh lẽo, dường như phảng phất tâm
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
trạng thờ ơ xa cách cuộc đời đối với
mình
- Bến sông trăng: hình ảnh lạ, gợi lên vẻ
đẹp lãng mạn,nhẹ nhàng,tất cả đang
đắm chìm trong bồng bềnh mơ
mộng,như thực như ảo
- Câu hỏi: Có chở......sáng lên hi vọng
gặp gỡ nhưng lại thành ra mông lung, xa
vời
→
Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ
niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng
thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả
nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh
của mình. Ở đó ta còn thấy được sự
khao khát tha thiết đợi chờ một cách vô
vọng
3. Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ
- Mơ khách đường xa khách đường xa:
Khoảng cách về thời gian, không gian.
- Áo em trắng quá nhìn không ra:hư
ảo,mơ hồ, hình ảnh người xưa xiết bao
thân yêu nhưng xa vời,không thể tới
được nên t/g rơi vào trạng thái hụt
hẫng,bàng hoàng, xót xa.
- Ai biết tình ai có đậm đà: biểu lộ nỗi
cô đơn trống vắng trong tâm hồn của t/g
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu các cặp/nhóm trả lời
nhanh phần trắc nghiệm, nhận xét sản
phẩm của mỗi cặp/nhóm và chốt lại
những thông tin cơ bản.
Khoanh vào câu trả lời đúng
Câu 1: Câu thơ nào trong bài thơ Đây
thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử gợi vẻ đẹp
nên thơ, hài hòa giữa thiên nhiên và con
người thôn Vĩ?
A. "Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên".
B. "Lá trúc che ngang mặt chữ điền"
C. "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?"
D. "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc"
Câu 2: Hình thức câu trùng điệp ở khổ
thơ cuối “Mơ khách đường xa, khách
đang ở thời kì đau thương nhất.Lời thơ
bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót
xa trách móc.
-> Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi hay
ước vọng về những điều không thể nhà
thơ càng thêm đau đớn. Điều đó chứng
tỏ tình yêu tha thiết cuộc sống của một
con người luôn có khát vọng yêu thương
và gắn bó với cuộc đời.
2. Luyện tập, liên hệ, mở rộng, kết nối
Câu 1. B
Câu 2: B
Câu 3: B
Câu 4: A
- Bài học được rút ra:
Đó là con người dẫu chịu nhiều đau
thương trong cuộc sống mà vẫn khát
khao yêu thương, khát khao yêu cuộc
đời. Từ đó, thí sinh bàn luận ý nghĩa của
niềm khát khao đó, phê phán một bộ
phận giới trẻ có tư tưởng bi quan, chán
nản, mất phương hướng. Rút ra bài học
nhận thức và hành động cho bản thân.
- Cấu tứ của bài thơ qua 3 câu hỏi trong
bài:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
đường xa” không nhằm dụng ý nào
trong các dụng ý sau?
A. Làm cho khoảng cách không gian
thêm cách xa vời vợi ngàn trùng
B. Thể hiện một niềm sợ hãi không gian
C. Thể hiện một niềm khao khát hội ngộ
cháy bỏng
D. Làm cho hình ảnh “khách đường xa”
càng có sức vẫy gọi
Câu 3: “Lòng khát khao sống và nỗi lo
sợ chia xa” là một trong những nội dung
của khổ thơ thứ mấy?
A. Khổ 1
B. Khổ 2
C. Khổ 3
Câu 4: Ngôn ngữ trong bài thơ có nét
đặc sắc là gì?
A. Tinh tế, giàu tính liên tưởng.
B. Sáng tạo, giàu hình tượng.
C. Bình dị, gần gũi với đời thường.
D. Giản dị, sống động, hóm hỉnh.
- GV có thể yêu cầu HS làm việc cá nhân
và trả lời câu hỏi vận dụng: Từ nội dung
của bài thơ, em hãy rút ra một bài học
có ý nghĩa?
+ Sự vận động của tứ thơ được thể hiện
qua 3 câu hỏi ở cả 3 khổ thơ
+ Câu hỏi về vườn ai, thuyền ai là sự
khắc khoải về không gian xa cách
+Câu hỏi tình ai là sự khắc khoải về tình
người. Đây là nỗi khắc khoải lớn nhất
của chủ thể trữ tình. Khoảng cách về
không gian có thể được khắc phục,
nhưng nếu tình ai không đậm đà thì mãi
mãi là xa cách, đổ vỡ.
+ Ba câu hỏi vừa có sự lặp lại (sự khắc
khoải) vừa có sự tăng cấp. Đó là cấu tứ
độc đáo của bài thơ.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Trả lời câu hỏi 3/SGK: Qua 3 câu hỏi
trong khổ thơ, hãy nêu nhận xét của em
về cách cấu tứ bài thơ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS đọc và làm việc cá nhân
Bước 3: Trao đổi, thảo luận
GV yêu cầu cá nhân trình bày sản phẩm,
nhận xét sản phẩm.
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV kết luận, nhận xét.
NV3:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS tổng kết về giá trị nội
dung và nghệ thuật của truyện ngắn.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Trí tưởng tượng phong phú.
- Nghệ thuật so sánh nhân hóa; thủ pháp
lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu
từ,..
- Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện
giũa thực và ảo.
2. Ý nghĩa văn bản
Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng
yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uổn
khúc của nhà thơ.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS làm nhiệm vụ sau: Nêu cảm xúc của em trước hình ảnh con người
bên lề của cuộc sống trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, viết bài.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
Gợi ý
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ: tâm trạng của một con người ở bên
lề cuộc sống, cảm giác bị cuộc đời xa rời, cố vươn tới cuộc đời bằng tình khát sống
cuồng nhiệt, nhưng bị bi kịch cuộc đời kìm hãm
- Cảm xúc của bản thân:
+ Đồng cảm, sẻ chia, cảm thông với những số phận bất hạnh
+ Sống hết mình, yêu thương cuộc đời để không phải hối tiếc
+ Lan toả tình yêu cuộc sống....
+ Hiểu được sự vô thường trong cuộc sống để biết trân quý những gì mình đang
có....
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: tìm thêm các tác phẩm của Hàn Mặc Tử hay các tác phẩm viết về
mảnh đất xứ Huế.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, tổng kết tiết học.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức
đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
- Hình thức hỏi
– đáp
- Thuyết trình
sản phẩm.
- Phù hợp với mục tiêu,
nội dung
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham
gia tích cực của người
học
- Sự đa dạng, đáp ứng
các phong cách học
khác nhau của người
học
- Báo cáo thực hiện công
việc.
- Phiếu học tập
- Hệ thống câu hỏi và bài
tập
- Trao đổi, thảo luận
************************************************
Thực hành đọc hiểu 2:
Tình ca ban mai
(Chế Lan Viên)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận ra một số thông tin về tác giả Chế Lan Viên.
- Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng cho tình yêu, hạnh phúc
được sử dụng trong bài thơ: tình em như chiều đi, trưa ở, mai về, lộc biếc, hạt vàng,
ban mai, hoa em.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Nhận biết và phân tích được giá trị thẩm mĩ của cấu trúc các dòng thơ tương xứng,
các biện pháp tu từ, hình ảnh thơ; cảm hứng chủ đạo về một tình yêu trong sáng, đẩy
sức sống, niềm tin và hi vọng.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao
tiếp và hợp tác…
b. Năng lực đặc thù
- Nhận biết và phân tích vai trò của yếu tố tượng trưng trong bài thơ “tình ca ban
mai”.
- Phân tích được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức: cấu tứ, cách tổ chức câu
thơ…
- Trình bày được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về bài thơ; nêu được ý nghĩa
hay tác động của bài thơ đối với quan niệm , cách nhìn cách nghĩ và tình cảm của
người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá cảu cá nhân về tư tưởng, tình cảm
của nhà thơ Chế Lan Viên.
3. Phẩm chất
- Biết trân trọng những vẻ đẹp sâu kín của con người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV cho HS xem 1 đoạn video bài hát Tình ca ban mai - lời Chế Lan Viên,
nhạc….
https://youtu.be/1WtwG3NXheQ
- HS theo dõi và cho biết: Cảm nhận chung của em?
Bài “Tình ca ban mai” phải chăng là khúc ca của một tiếng lòng rạo rực nỗi yêu
thương, của một tình yêu sáng trong nồng đượm như một buổi sáng sớm mai, của
một niềm tin tha thiết vào sự vĩnh cửu của tình yêu đẹp đẽ?.
- GV dẫn vào bài mới: Sinh ra ở trên đời, không ai lại không có một lần nguyện ước
cho riêng mình điều chân thành như thế. Lạc vào thế giới huyền diệu trăm màu trăm
sắc ấy, ta như ngợp đi giữa những yêu thương, giữa niềm khát khao hạnh phúc, giữa
biết bao nỗi nhớ ngập tràn. “Tình ca ban mai” của Chế Lan Viên là bản nhạc lòng
luôn tấu lên giai điệu ngọt ngào giữa muôn vàn thanh điệu của tình yêu.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Giúp HS chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đọc hiểu văn bản, hướng
dẫn đọc và rèn luyện các chiến thuật đọc.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên
quan đến thể loại văn bản thông tin và văn bản.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
HS nêu những hiểu biết về tác giả Chế
Lan Viên và bài thơ Tình ca ban mai?
- GV yêu cầu giọng đọc cho bài thơ: to,
rõ ràng, truyền cảm (chú ý đến nhịp
thơ).
- GV đọc mẫu.
- GV gọi 1- 2 HS đọc văn bản.
- Trao đổi theo cặp hoàn thành phiếu
học tập số 1.
Những thông
tin về nhà thơ
Chế Lan Viên
…………
Các bài thơ viết
về tình yêu của
Chế Lan Viên
………….
Xuất xứ của
bài thơ Tình ca
ban mai
…………
Bài thơ Tình ca
ban mai có thể
chia làm mấy
phần? Vì sao?
………..
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Chế Lan Viên (1920-1989) là một
trong những gương mặt trẻ trưởng thành
trong thời kì chống Mỹ cứu nước.
- Chế Lan Viên có phong cách thơ độc
đáo. Thơ ông giàu chất trí tuệ, triết lí và
luôn hướng tới những tìm tòi cách tân.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ
- Nằm trong tập Ánh sáng và phù sa
(1960)- tập thơ được xem là tiêu biểu
nhất cho phong cách Chế Lan Viên sau
cách mạng.
b. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Bốn khổ thơ đầu
Tầm quan trọng và sức mạnh của “em”
đối với tình yêu trong anh.
- Phần 2: Bốn khổ thơ tiếp
Sức mạnh của tinh yêu lứa đôi.
- Phần 3: Khổ cuối (câu cuối)
Em- kết tinh của cái đẹp, là ánh sáng của
sự sống.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Chia sẻ ấn
tượng ban đầu
của em về bài
thơ?
………..
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Hs suy nghĩ, thảo luận.
- GV quan sát, động viên
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong
phiếu học tập.
- Các hs chia sẻ, lắng nghe, nhận xét và
bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thảo luận trong vòng
5p, hoàn thành phiếu học tập số 02.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Ý nghĩa sự biến đổi của hình tượng
“em”
- Hình tượng “em” được miêu tả qua
một loạt các biểu tượng: chiều, mai (ban
mai), trưa, hoa em.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Phiếu học tập số 02: Tìm hiểu về yếu tố
tượng trưng, ý nghĩa sự biến đổi của
hình tượng “em”.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận theo bàn.
- GV động viên, hỗ trợ hs.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- GV gọi đại diện các bàn trình bày sản
phẩm thảo luận.
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
Tăng tính hàm súc và thẩm mĩ cho
hình tượng “em’.
* Những biến đổi của hình tượng “em”
ở bốn khổ thơ đầu được so sánh với
những thời điểm trong một ngày và cảnh
sắc thiên nhiên:
- Em đi “như chiều đi” để “chim vườn
bay hết” (chiều)
+ Sự sống đang mất dần, bị tàn lụi.
+ Niềm cô đơn choáng ngợp trong tâm
hồn, ánh nhìn của anh sự vật như không
tồn tại.
- Em về “tựa mai về” “rừng non xanh
lộc biếc” (sáng)
+ Mang theo ánh sáng, sự sống đang tái
sinh.
+ Xoa dịu nỗi nhớ và niềm cô đơn trong
anh.
- Em ở “trời chưa ở” “nắng sáng màu
xanh che”(trưa)
+ Mọi vật bừng sáng sức sống, đẹp hơn,
thanh tao hơn.
+ Nhóm lên ngọn lửa niềm tin.
- Tình em “sao khuya”, “rải hạt vàng
chi chít”
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
NV2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thảo luận trong vòng
5p, hoàn thành phiếu học tập số 02.
Phiếu học tập số 03: Sức mạnh của tình
yêu lứa đôi (“tình ta”)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS thảo luận theo cặp đôi.
GV động viên, hỗ trợ hs.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- GV gọi đại diện các cặp trình bày sản
phẩm thảo luận.
- HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
NV3:
+ Nâng cao vị trí của em trong tình yêu
nồng đượm của anh.
+ Một trái tim nhất mực thủy chung.
Tóm lại: Ý nghĩa về sự hiện diện của
“em” trong cuộc sống của anh.
2. Sức mạnh của tình yêu lứa đôi
(“tình ta”)
- Hình ảnh thơ: lặp lại chim, bóng chiều,
lộc biếc, ban mai, nắng trưa, sao khuya”
cùng với cách nói phủ định lấp lửng: “sợ
gì; tình ta ... gọi; dù ... ta vẫn còn”
+ Ở khổ 2 và khổ 4: sự xuất hiện của
“em” và “tình em”.
+ Khổ 6 và khổ 8: nâng lên thành “tình
ta”.
=> Tình yêu song phương được hợp
nhất thành tình yêu lứa đôi
- Sức mạnh của tình yêu lứa đôi:
+ Tình yêu mang khả năng hồi sinh kì
diệu “tình ta như lộc biếc”.
+ Chứa đầy năng lượng sống tích cực,
vượt lên tất cả đong đầy hạnh phúc “mọc
sao vàng chi chít”.
3. Em- kết tinh của cái đẹp, là ánh
sáng của sự sống.
- Khổ thơ cuối
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu hs làm việc cá nhân trong
vòng 2p, trả lời câu hỏi:
? Khổ thơ cuối có gì khác biệt với các
khổ thơ trước đó? Ý nghĩa của sự khác
biệt này?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS làm việc cá nhân.
- GV động viên, hỗ trợ hs.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- GV gọi đại diện các cặp trình bày sản
phẩm thảo luận.
- HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
NV4:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
HS sử dụng kĩ năng trình bày 1 phút:
Nhận xét những nét đặc sắc về nội dung
và nghệ thuật của bài thơ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS làm việc cá nhân.
- GV quan sát, khích lệ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- HS chia sẻ, suy nghĩ.
- HS trao đổi, thảo luận
+ Hình thức: chỉ có một câu nhưng lại
kết thúc bằng dấu […] như một ngân
rung không có giới hạn.
+ Nội dung: Mở đầu bằng em đi và kết
thúc bằng em về: tình yêu hướng về phía
của sự sống, ánh sáng.
III. Tổng kết
1. Giá trị nội dung
- Bài thơ nói lên tình yêu đích thực, cao
đẹp, cao thượng, tràn đầy niềm tin lạc
quan.
2. Giá trị nghệ thuật
- Các yếu tố tượng trưng nâng cao giá trị
hàm súc cho ý thơ.
- Cấu trúc các dòng thơ tương xứng nhẹ
nhàng.
- Thủ pháp nghệ thuật…
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét đánh giá kết quả của các cá
nhân, chuẩn hóa kiến thức.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: “Đi tìm mật mã”
Câu 1: Tập thơ nào dưới đây không phải của Chế Lan Viên?
a. Ánh sáng và phù sa
b. Hoa dọc chiến hào
c. Hoa ngày thường- chim báo bão
d. Những bài thơ đánh giặc
Câu 2: Bài thơ Tình ca ban mai in trong tập thơ nào của Chế Lan Viên?
a. Hát theo mùa.
b. Hoa trên đá.
c. Ánh sáng và phù sa.
d. Hoa ngày thường, chim báo bão.
Câu 3: Chế Lan Viên xây dựng tứ thơ tình gắn với thời gian nào trong ngày?
a. Buổi sáng, lúc ban mai
b. Buổi trưa
c. Buổi chiều
d. buổi đêm
Câu 4: Yếu tố nào dưới đây làm nên nét độc đáo cho bài thơ?
a. Sử dụng các yếu tố tượng trưng
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
b. Cấu trúc các dòng thơ
c. Nhịp 6/ 8, các thủ pháp nghệ thuật…
d. Cả A , B và C.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi/
Gợi ý đáp án:
Câu 1: b
Câu 2: c
Câu 3: a
Câu 4: d
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS thực hiện bài tập: Bài thơ gợi cho em suy nghĩ gì về tình yêu? Em
thích nhất hình ảnh, dòng thơ hay khổ thơ nào trong bài thơ? Vì sao?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, viết bài.
Gợi ý:
- Trong tình yêu có thể buồn, nhớ, giận hờn, thậm chí có lúc tưởng như bế tắc, tuyệt
vọng nhưng phải luôn hướng tới sự lạc quan, niềm tin…
Hs trình bày quan điểm cá nhân
- Cần đảm bảo giải thích rõ vẻ đẹp của hình ảnh. dòng thơ, khổ thơ về mặt nghệ thuật
(hoặc nội dung).
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, tổng kết tiết học.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Hình thức
đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
- Hình thức hỏi
– đáp
- Thuyết trình
sản phẩm.
- Phù hợp với mục tiêu, nội
dung
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham gia
tích cực của người học
- Sự đa dạng, đáp ứng các
phong cách học khác nhau
của người học
- Báo cáo thực hiện
công việc.
- Phiếu học tập
- Hệ thống câu hỏi
và bài tập
- Trao đổi, thảo
luận
************************************************
Thực hành tiếng Việt trang 44
Ôn tập các biện pháp tu từ Tiếng Việt
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận diện được các biện pháp tu từ xuất hiện trong văn bản qua các ngữ cảnh cụ
thể.
- Phân tích được tác dụng của các biện pháp tu từ trong văn bản/ ngôn bản.
2. Năng lực
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực tự quản bản thân, năng lực
giao tiếp, năng lực hợp tác.
- Năng lực riêng biệt: Biết cách vận dụng các biện pháp tu từ để rèn luyện kĩ năng
đọc- hiểu VB nói chung, VB thơ nói riêng, đồng thời rèn luyện kĩ năng tạo lập VB.
3. Phẩm chất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Bồi đắp tình yêu văn học; nghiêm túc trong học tập và nghiên cứu.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV, máy tính, máy chiếu….
- Học liệu: phiếu bài tập, thẻ trò chơi, bút dạ, bộ câu hỏi trắc nghiệm, bút màu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS tiếp cận bài học và tái hiện lại về các BPTT đã
học.
b. Nội dung: HS chơi trò chơi “ghép đôi” để ôn tập lại các biện pháp tu từ đã biết.
c. Sản phẩm: câu trả lời ghép đôi của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV chuẩn bị 10 tấm thẻ: 05 tấm ghi tên biện pháp tu từ; 05 phiếu ngữ liệu có sử
dụng biện pháp tu từ tương ứng.
- GV chọn 10 HS chơi trò ghép đôi, GV làm quản trò, phát cho mỗi HS 1 tấm thẻ và
yêu cầu xếp thành vòng tròn vừa di chuyển xung quanh quản trò vừa hát.
- Khi nào quản trò hô “ghép đôi, ghép đôi” thì các bạn phải tìm một bạn ghép đôi
với mình sao cho thẻ biện pháp tu từ phải đúng với thẻ ngữ liệu SD biện pháp tu từ
đó.
*Dự kiến sản phẩm:
1. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng,
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(Ẩn dụ)
2. Tôi muốn tắt nắng đi,
Cho màu đừng nhạt mất.
Tôi muốn buộc gió lại,
Cho hương đừng bay đi.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
(Lặp cấu trúc)
3. Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
( Nói giảm nói tránh)
4. Trên trời mây trắng như bông,
Ở giữa cánh đồng bông trắng như mây
(So sánh)
5. Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng chung một mầm
non măng mọc thẳng.
(Liệt kê)
- Từ đó rút ra được một số tri thức liên quan:
- Các biện pháp tu từ đã học:
+ Nhóm BPTT dựa trên quan hệ liên tưởng: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa.
+ Nhóm các BPTT dựa trên quan hệ kết hợp: điệp ngữ, đảo ngữ, liệt kê, chêm xen,
nói quá, nói giảm nói tránh.
- Các BPTT được học trong chương trình ngữ văn 11 tập 1: lặp cấu trúc, đối.
- Cách làm các câu hỏi liên quan xác định và phân tích tác dụng của BPTT:
+ HS nêu tên biện pháp tu từ.
+ HS chỉ rõ biểu hiện/dấu hiệu của BPTT
+ HS phân tích hiệu quả của BPTT:
• Làm tăng sức thuyết phục/ giàu tính gợi hình, gợi cảm/ giàu nhịp điệu…
• Nhấn mạnh vào nội dung đoạn trích….
• Qua đó, thể hiện thái độ, tình cảm/ dụng ý của tác giả…
- GV nhận xét, chốt kiến thức qua phần khởi động, giới thiệu một số tri thức liên
quan đến các BPTT để vận dụng giải bài tập.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
a. Mục tiêu:
- Nhận diện được các biện pháp tu từ xuất hiện trong văn bản qua các ngữ cảnh cụ
thể.
- Phân tích được tác dụng của các biện pháp tu từ trong văn bản/ ngôn bản.
b. Nội dung: HS làm việc nhóm, làm việc cá nhân thực hiện các yêu cầu bài tập
trong SGK.
c. Sản phẩm: câu trả lời của HS/nhóm HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: HS làm việc cá nhân làm
bài 1, 2 SGK trang 43, 44 (Phiếu học tập
số 1)
- Nhiệm vụ 2: GV chia HS thành cách
nhóm thực hiện yêu cầu bài 3, 4 trong
SGK (VD: nhóm 1,2,3- Bài 3; nhóm
4,5,6- bài 4)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: HS suy nghĩ, làm bài tập
ra PHT (số 01)
- Nhiệm vụ 2: HS thảo luận nhóm ghi
kết quả thảo luận ra giấy A0.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Nhiệm vụ 1: GV
gọi đại diện 2-3 HS trình bày, HS khác
nhận xét bổ sung.
Bài 1:
Các biện pháp tu từ được sử dụng trong
các từ ngữ được in đậm ở đoạn thơ trên
là:
- Biện pháp nhân hóa: nàng trăng tự
ngẩn ngơ.
- Biện pháp đảo ngữ: Đã vắng người
sang những chuyến đò (Những chuyến
đò đã vắng người sang)
=> Tác dụng:
- Làm cho các hình ảnh thơ sinh động,
hấp dẫn, gây ấn tượng với người đọc.
- Nhấn mạnh vào những hình ảnh đặc
trưng nhất của mùa thu: là ánh trăng, là
thời tiết se se lạnh; tạo nên một bức
tranh mùa thu
- Qua đó, thể hiện tình cảm của nhà thơ
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Nhiệm vụ 2: GV gọi đại diện mỗi
nhóm lên trình bày 1 bài, các nhóm khác
lắng nghe, góp ý.
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV cho HS tự đánh giá ý thức làm việc
nhóm, sau đó tổng hợp và nhận xét, chốt
kiến thức.
Bài 2:
Các biện pháp tu từ được sử dụng trong
khổ thơ trên là:
+ Lặp cấu trúc: Sông Đáy ơi, sông Đáy
ơi.
+ So sánh:
Sông Đáy chảy vào đời tôi/Như mẹ tôi
gánh nặng rẽ vào ngõ sau mỗi buổi
chiều đi làm về vất vả; Năm tháng sống
xa quê tôi như người bước hụt; Mẹ tôi
đã già như cát bên bờ.
=> Tác dụng:
- Với các BPTT trên, bài thơ có yếu tố
sẽ trở nên dễ hiểu, dễ hình dung, bởi các
hình ảnh tượng trưng nhờ biện pháp so
sánh được liên tưởng đến các hình ảnh
gần gũi, bình dị và quen thuộc.
- Qua đó, người đọc có thể thấu hiểu
được sự gắn bó của nhà thơ với con sông
Đáy quê hương và tình cảm sâu nặng
dành cho mẹ và quê hương khi xa quê.
Bài 3:
Các câu hỏi tu từ trong bài “ Đây thôn
Vĩ Dạ” là: Sao anh không về chơi thôn
Vĩ? , Có chở trăng về kịp tối nay?, Ai
biết tình ai có đậm đà?
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Tác dụng:
- Chủ yếu là để biểu đạt tình cảm, cảm
xúc của nhân vật trữ tình và sự khẳng
định về những gì đang hỏi: đó là cảm
xúc nhớ nhung, lưu luyến và sự trăn trở
về cảnh vật nên thơ và con người thân
thiện nơi thôn Vĩ Dạ xứ Huế.
- Đồng thời các câu hỏi tu từ xuất hiện
ở 3 khổ thơ cũng làm cho bài thơ giàu
nhịn điệu, đậm chất trữ tình.
Bài 4:
- Biện pháp so sánh và lặp cấu trúc trong
bài “Tình ca ban mai” là:
+So sánh: em đi-như chiều đi; em về-
tựa mai về; tình em- sao khuya; tình ta-
lộc biết.
+ Lặp cấu trúc: …đi như … đi; tình…
như.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh vào bản nhạc tình ca ban
mai như một tuyệt tác, có sự hòa quyện
giữa tình và cảnh.
+ Làm cho các hình ảnh thơ trở nên sinh
động, gần gũi, bài thơ giàu nhịp điệu.
*Phiếu học tập số 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 01
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Họ và tên HS: …………………………… Lớp: ……..
Yêu cầu 1:
Bài 1- SGK/ Trang 43
Yêu cầu 2:
Bài 2- SGK/ Trang 44
Xác định và phân tích tác
dụng của các BPTT thể
hiện trong những từ ngữ in
đậm ở khổ thơ dưới đây:
Thỉnh thoảng nàng
trăng tự ngẩn ngơ
Non xa khởi sự nhạt
sương mờ
Đã nghe rét mướt luồn
trong gió
Đã vắng người sang
những chuyến đò
Tìm các BPTT được sử dụng trong những dòng thơ
dưới đây. Những BPTT ấy có tác dụng biểu đạt như
thế nào trong một bài thơ có yếu tố tượng trưng?
Sông Đáy chảy vào đời tôi
Như mẹ tôi gánh nặng rẽ vào ngõ sau mỗi buổi
chiều đi làm về vất vả
Tôi dụi mặt vào lưng người đẫm mồ hôi mát một
mảnh sông đêm
Năm tháng sống xa quê tôi như người bước hụt
Cơn mơ vang lên tiếng cá quẫy tuột câu như một
tiếng nấc
Âm thầm vỡ trong tôi, âm thầm vỡ cuối nguồn...
Sông Đáy ơi, sông Đáy ơi…chiều nay tôi trở lại
Mẹ tôi đã già như cát bên bờ.
Trả lời:
………………………..
Trả lời:
………………………………………………………
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt về một số biện pháp tu từ/ cách làm câu
hỏi liên qua đến BPTT đã học.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV gọi đại diện 1-2 HS trình bày, HS khác góp ý, bổ sung.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức
đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ
đánh giá
Ghi chú
- Hình thức hỏi –
đáp.
- Tổ chức trò
chơi
- Phù hợp với mục tiêu, nội dung
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham gia tích
cực của người học
- Sự đa dạng, đáp ứng các phong
cách học khác nhau của người học
- Báo cáo thực
hiện công
việc.
- Hệ thống câu
hỏi và bài tập
- Trao đổi,
thảo luận
Các biện
pháp
tu từ
So sánh
Nhân hóa
Ẩn dụ
Liệt kê
Điệp ngữ/ lặp cấu trúc
Đảo ngữ
Hoán dụ
Chêm xen
Nói quá/Nói giảm nói tránh
Đối
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
************************************************
Viết:
Viết bài nghị luận về tác phẩm thơ
I. MỤC TIÊU
1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS xác định được các bước viết một bài văn nghị luận về một tác phẩm thơ: chuẩn
bị, tìm ý và lập dàn ý, viết, kiểm tra và chỉnh sửa.
- HS viết được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá toàn bộ một tác phẩm thơ; một
trích đoạn; một nhân vật; một khía cạnh thuộc về nội dung hoặc nghệ thuật của thơ.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực
hợp tác...
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ: biết tạo ra ý, từ ý đúng đến ý hay, ý sáng tạo mới mẻ, độc đáo.
Từ ý tưởng biết sử dụng ngôn ngữ như dùng từ đặt câu, các biện pháp tu từ để diễn
đạt ý tưởng một cách hình ảnh, khác lạ, hấp dẫn…
- Năng lực văn học: biết tạo ra sản phẩm mang tính nghệ thuật: bài văn nghị luận
văn học.
3. Về phẩm chất
- Biết trân trọng những sáng tác của các tác giả.
- Biết lập luận chặt chẽ và thể hiện những rung cảm cùng tưởng tượng của bản thân
khi chiếm lĩnh tác phẩm thơ.
- Bồi đắp tình yêu văn học; nghiêm túc trong học tập và nghiên cứu.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: Nêu tên một tác phẩm thơ mà em yêu thích (trong SGK hoặc ngoài
SGK). Hãy đưa ra một vài lời đánh giá về tác phẩm thơ đó.
- HS đọc các bài thơ đã sưu tầm, lưu tập san.
- HS có thể nêu ý kiến đánh giá của bản thân hoặc của các nhà nghiên cứu khác.
- GV đặt ra vấn đề của bài học: Làm thế nào để thuyết phục người khác chia sẻ với
ý kiến của mình về một tác phẩm thơ?
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Định hướng
a. Mục tiêu: Học sinh thành thục các bước chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
HOẠT ĐỘNG CỦA GV -
HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1:
Bước 1: Chuyển giao
nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS đọc văn
bản SGK/ trang 37 – 38/
SGK:
Bài viết phân tích, đánh giá
bài thơ -“Đây mùa thu
tới”(Xuân Diệu)
Đọc kĩ từng đoạn VB,
dừng lại sau mỗi đoạn và
trả lời các câu hỏi tìm hiểu
ngữ liệu tham khảo bên lề
phải để hiểu mạch lập luận
của VB:
1. Mở đầu nêu nội dung gì?
2. Người viết phân tích bài
thơ theo trình tự nào?
3. Những chi tiết, yếu tố
nào của bài thơ được chú ý
phân tích? Xác định các
yếu tố hình thức (tên bài
thơ, thể thơ, vần nhịp, nhân
I. Định hướng
1. Phân tích ngữ liệu
a. Mở bài
- Giới thiệu tên bài thơ, tác giả Xuân Diệu - là nhà
thơ "mới nhất trong những nhà thơ mới".
- Vị trí: Rút từ tập “ Thơ Thơ”, sáng tác "Đây mùa
thu tới" là một bài thơ thu tuyệt bút của Xuân Diệu,
xuất bản năm 1938.
- Đề tài: Mùa thu- bài thơ thể hiện được nỗi niềm,
cảm xúc của nhà thơ khi biết mùa thu đã về, cùng với
đó là tâm trạng xuyến xao, bồi hồi lưu luyến khi một
mùa thu nữa lại đến.
b. Thân bài
- Phân tích theo kết cấu: từ khai quát đến cụ thể (mùa
thu qua bước đi của thời gian).
+ Khổ 1: Mùa thu về
+ Khổ 2: Mùa thu ngấm sâu vào thế giới cảnh vật
+ Khổ 3: Mùa thu lan rộng vào đất trời
+ Khổ 4: Mùa thu trong lòng người
- Người viết chú ý phân tích các yếu tố hình thức của
bài thơ (chú ý về các hình ảnh thơ, từ ngữ) và tác
dụng của chúng, từ đó làm nổi bật đặc sắc nội dung
của bài thơ.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
vật trữ tình, hình ảnh, biện
pháp tu từ…).
4. Chỉ ra giá trị của chúng
trong việc thể hiện nội
dung, chủ đề của bài thơ,
đoạn thơ?
5. Liên hệ, so sánh với tác
giả và bài thơ nào có cùng
đề tài và chủ đề?
Bước 2: HS thực hiện
nhiệm vụ
- Tổ chức chia sẻ cặp đôi
theo câu hỏi.
- GV quan sát, khuyến
khích
Bước 3: Báo cáo, thảo
luận
- Đại diện một số cặp đôi
phát biểu.
- Các HS còn lại lắng nghe,
nhận xét, bổ sung nếu cần.
Bước 4: Kết luận, nhận
định
- Liên hệ so sánh với các tác giả, tác phẩm có cùng
đề tài, chủ đề để nhận xét điểm gặp gỡ và sáng tạo
riêng của tác giả bài thơ, đoạn thơ được nêu trong đề
văn.
c. Kết bài: Khái quát lại giá trị của bài thơ và sự
thành công của tác giả.
2. Kết luận
a. Khái niệm
- Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm thơ là nêu
lên và làm rõ ý kiến của người viết về giá trị nội
dung, nghệ thuật (cái hay, cái đẹp) của một tác phẩm
thơ nào đó.
+ Nghị luận về một tác phẩm thơ phải biết phân tích
một cách tổng thể những yếu tố hình thức để qua dó
nhận biết một cách toàn diện những thông điệp,
những tầng nghĩa của tác phẩm.
+ Khi nghị luận về một tác phẩm thơ nên đặt bài thơ
trong sự so sánh với những bài thơ khác để làm rõ
hơn nét độ đáo về nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm cần nghị luận.
b. Khi phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ, cần
chú ý:
+ Đánh giá các yếu tố nội dung: đề tài, chủ đề, tư
tưởng, tình cảm và thái độ,… của chủ thể trữ tình.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
NV2:
Bước 1: Chuyển giao
nhiệm vụ
Theo dõi mục Định
hướng/SGK, trả lời các câu
hỏi sau:
- Thế nào là kiểu bài phân
tích, đánh giá một tác phẩm
thơ?
- Có những thao tác nghị
luận chính nào được sử
dụng trong kiểu bài?
- Để viết bài văn nghị về
một tác phẩm thơ, em cần
chú ý những gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ
- HS suy nghĩ cá nhân.
- GV quan sát, khuyến
khích.
GV gợi ý HS trả lời theo
mẫu câu:
+ Đánh giá về các yếu tố hình thức nghệ thuật: thể
thơ, từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, các biện pháp tu
từ,…
+ Chú ý mối quan hệ giữa nội dung và nghệ thuật.
Khi phân tích cân làm rõ vai trò của các yếu tố hình
thức nghệ thuật trong việc làm nổi bật nội dung…
c. Phạm vi nghị luận: phân tích, đánh giá toàn bộ
tác phẩm, đoạn trích hoặc tập trung vào một số nội
dung, hình thức của tác phẩm thơ.
d. Cách viết
Để viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác
phẩm thơ, các em cần chú ý:
- Đọc kĩ tác phẩm thơ, chú ý xác định nội dung và
các yếu tố hình thức nổi bật. Chỉ ra giá trị của các
yếu tố hình thức trong việc thể hiện nội dung, chủ đề
của tác phẩm thơ.
- Xác định các luận điểm trong bài viết; lựa chọn
các dẫn chứng từ tác phẩm thơ cho mỗi luận điểm
- Liên hệ với các tác giả, tác phẩm có cùng đề tài,
chủ đề, so sánh để nhận xét điểm gặp gỡ và sáng tạo
riêng của tác giả được thể hiện trong tác phẩm thơ.
- Biết cách sử dụng từ ngữ để diễn tả chính xác,
truyền cảm những rung động của em về những chi
tiết, hình ảnh… đặc sắc trong bài thơ.
- Suy nghĩ, nhận xét về những thành công và hạn
chế (nếu có) của tác giả, về giá trị và sự tác động của
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Tôi hiểu phân tích, đánh
giá một tác phẩm thơ là….
+ Muốn viết bài văn phân
tích, đánh giá một tác phẩm
thơ, tôi cần…
Bước 3: Báo cáo, thảo
luận
+ GV gọi một số HS phát
biểu.
+ Các HS còn lại lắng nghe,
nhận xét, bổ sung nếu cần.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn
kiến thức
NV3:
Bước 1: Chuyển giao
nhiệm vụ
HS đọc kĩ ví dụ trong SGK
về các bước trong quy trình
viết (SGK/ tr. 46- 47) sau
đó, thảo luận trong bàn về
tác dụng của từng bước.
Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ
+ HS thảo luận trong bàn.
tác phẩm thơ đối với người đọc và chính bản thân
em.
3. Quy trình viết bài văn nghị luận phân tích,
đánh giá một tác phẩm thơ
Bước
Công việc
Tác dụng
Bước
1:
Chuẩn
bị viết
- Đọc kĩ đề
bài, xác
định yêu
cầu của đề.
- Thu thập
tư liệu
- Giúp định
hình được nội
dung giao tiếp,
cách giao tiếp.
- Giúp nâng cao
chất lượng bài
viết.
Bước
2: Tìm
ý, lập
- Tìm ý
- Sắp xếp
các ý đã tìm
Giúp định hình
ý tưởng trước
khi viết, sắp
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ GV quan sát, khuyến
khích
Bước 3: Báo cáo, thảo
luận
+ Đại diện một số bàn phát
biểu.
+ Các HS còn lại lắng nghe,
nhận xét, bổ sung nếu cần.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn
kiến thức
dàn ý
thành một
dàn ý theo
bố cục
mạch lạc
gồm 3
phần: MB –
TB - KB
xếp các ý tưởng
theo một trình
tự lô-gíc, đảm
bảo không lạc
đề, bỏ sót ý.
Bước
3: Viết
bài
Dựa vào
dàn ý để
viết bài.
Giúp triển khai
các ý thành bài
viết.
Bước
4:
Kiểm
tra và
sửa
chữa
Đọc lại bài
viết và
chỉnh sửa
(dựa vào
bảng hướng
dẫn).
Giúp người viết
tự điều chỉnh
những thiếu
sót, giúp cho
bài viết hoàn
chỉnh hơn.
Hoạt động 2: Thực hành viết: chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý
a. Mục tiêu: Nắm được cách viết được bài văn.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV chia lớp thành 4 nhóm, tiến hành
thảo luận lập dàn ý cho bài văn nghị
a. Chuẩn bị; tìm ý và lập dàn ý
Đề bài 1 (nhóm 1, 2): Phân tích, đánh
giá bài thơ “Đây thôn vĩ dạ” (Hàn Mặc
Tử)
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
luận, phân tích đánh giá một tác phẩm
thơ:
+ Nhóm 1, 2: đề số 01
+ Nhóm 3, 4: đề số 02
- Các nhóm thảo luận, hoàn thành PHT
số 01:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận theo nhóm trong thời
gian quy định từng bước của GV:
+ Các nhóm đọc kĩ đề bài, xác định yêu
cầu của đề . Thời gian thực hiện: 02
phút.
Hết 02 phút quy định, GV mời đại diện
các nhóm phát biểu.
+ Các nhóm thảo luận tìm ý và lập dàn
ý cho đề bài được giao. Thời gian: 05
phút
Hết 05 phút, GV mời đại diện các nhóm
chia sẻ sản phẩm.
- GV quan sát, khuyến khích
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Đại diện các nhóm phát biểu.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung, đánh giá
chéo và tự đánh giá sản phẩm nhóm
mình.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
Gợi ý
Bước 1: Chuẩn bị
- Đọc kĩ đề bài
- Xác định yêu cầu đề: Phân tích, đánh
giá bài thơ “Đây thôn vĩ dạ” (Hàn Mặc
Tử)
- Phạm vi dẫn chứng: cả bài thơ.
- Đọc kĩ lại bài thơ, tìm thêm tư liệu.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
*Tìm ý:
+ Xuất xứ, HCST của bài thơ: “Đây
thôn Vĩ Dạ” lúc đầu có tên là “Ở đây
thôn Vĩ Dạ”, sáng tác năm 1938 in trong
tập Thơ Điên (về sau đổi thành “Đau
thương”).
+ Nhân vật trữ tình bộc lộ tình cảm về
bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ bên dòng
sông Hương êm đềm, thơ mộng với biết
bao yêu thương, khao khát, hi vọng.
+ Những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:
->Trí tưởng tượng phong phú.
-> Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, thủ
pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi
tu từ.
-> Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện
giữa thực và ảo.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Dựa trên câu trả lời của HS, GV góp ý,
định hướng cho HS.
Lưu ý: GV có thể hướng dẫn HS thực
hiện nhiệm vụ này trước khi đến lớp để
các em có thời gian tìm tư liệu.
-> Bút pháp của bài thơ có sự hòa điệu
tả thực, tượng trưng, lãng mạn, trữ tình.
+ Những cảm xúc, suy nghĩ, liên tưởng
của người viết
* Lập dàn ý
- Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và
nêu khái quát giá trị của tác phẩm: Vẻ
đẹp về nội dung và nghệ thuật của bài
thơ “Đây thôn vĩ dạ” (Hàn Mặc Tử)
- Thân bài:
+ Giới thiệu về bài thơ (tác giả, hoàn
cảnh ra đời của đoạn thơ,...).
+ Phân tích, đánh giá về giá trị nội dung
và nghệ thuật của bài thơ để làm rõ vấn
đề của bài viết. Người viết có thể sắp
xếp các ý theo trật tự khác nhau (theo bố
cục, mạch cảm xúc của nhân vật trữ
tình). Ví dụ, có thể sắp xếp nội dung
phân tích, đánh lần lượt từng khổ thơ.
Khổ 1: Cảnh vườn thôn Vĩ trong buổi
bình minh:
+ Sử dụng câu hỏi tu từ “Sao anh không
về chơi thôn Vĩ” đặt ở đầu bài thơ vừa
như lời trách nhẹ nhàng của cô gái vừa
như lời tự trách của Hàn Mặc Tử
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ: Điệp
từ, nghệ thuật so sánh:
“nắng hàng cau – nắng mới lên”
“Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
+ Hình ảnh con người: mặt chữ điền –
gợi vẻ đẹp phúc hậu, kín đáo về một bức
tranh thôn Vĩ tươi đẹp, tràn đầy sức
sống, trong trẻo, tinh khiết và phải
chăng ẩn sau nó là tiếng nói rạo rực của
một tâm hồn yêu đời, khát khao sống.
Khổ 2: Khung cảnh trời, mây, sông
nước thôn Vĩ trong đêm trăng:
Hai câu đầu: thiên nhiên chia lìa và
mang đầy tâm trạng
+ sự chia lìa đôi ngả của mây
và gió: gió theo lối gió mấy đường mây
+ Nghệ thuật nhân hóa diễn tả tâm
trạng: dòng nước buồn thiu
+ Sự chuyển động nhẹ nhàng của cảnh
vật: hoa bắp lay
=> Mặc cảm chia lìa, nỗi buồn của tác
giả
Hai câu sau:
+ Hình ảnh thuyền trăng, sông trăng:
sáng tạo nghệ thuật độc đáo, biểu tượng
của hạnh phúc, của cõi mộng
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ “Kịp”: bình dị song nó đã hé mở ra
cho người đọc về sự cảm nhận và tâm
thế sống của tác giả – sống là phải chạy
đua với thời gian.
=> Hai câu thơ khép lại khổ thơ thứ hai
vừa như một sự hoài nghi vừa như một
sự mong mỏi, hi vọng của tác giả – khát
vọng hòa mình với cuộc đời, với thiên
nhiên, với con người.
Khổ 3: Tâm sự của nhà thơ
- Điệp từ “khách đường xa”
- Từ ngữ đặc tả sắc trắng: Áo em trắng
quá nhìn không ra
- Câu thơ đa nghĩa: Ở đây sương khói
mờ nhân ảnh
- Câu hỏi tu từ chứa điệp từ “ai”: Ai biết
tình ai có đậm đà
=> Nhấn mạnh một cách sâu sắc mặc
cảm chia li, tâm trạng chưa nhiều uẩn
khúc – một nỗi niềm hoài nghi, khắc
khoải xót xa trong vô vọng
- Kết bài:
+ Khái quát, tổng hợp lại vẻ đẹp nội
dung và hình thức của đoạn thơ: thông
qua việc sử dụng từ ngữ, hình tượng đặc
sắc, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
miêu tả cảnh đẹp của thôn Vĩ, đồng thời,
đó là tiếng lòng của một nhà thơ yêu đời,
mong muốn tha thiết gắn bó với cuộc
sống.
+ Nêu suy nghĩ, đánh giá khái quát và
cảm xúc của bản thân về đoạn thơ: Bài
thơ hướng mỗi người đến thông điệp:
Chan chứa tình quê, tình yêu và tình đời.
Đề bài 2 (Nhóm 3, 4): Cảm nhận của
em về bức tranh thiên nhiên trong bài
thơ “Tràng Giang”- Huy Cận.
Gợi ý
Bước 1: Chuẩn bị
- Đọc kĩ đề bài.
- Xác định yêu cầu đề: bức tranh thiên
nhiên trong đoạn thứ nhất bài thơ
“Tràng Giang”- Huy Cận.
- Phạm vi dẫn chứng: Đoạn thơ đầu của
bài thơ “Tràng Giang”- Huy Cận.
- Đọc kĩ lại bài thơ, tìm thêm tư liệu.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
*Tìm ý:
- Bài thơ “Tràng Giang”- Huy Cận sáng
tác năm 1939, in trong tập Lửa thiêng là
bài thơ tiêu biểu và nổi tiếng nhất của
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám
được xếp vào hàng kiệt tác.
- Nhân vật trữ tình chất chứa những nỗi
buồn thế sự, mênh mang của một cái tôi
trữ tình bơ vơ, lạc lõng trước thời cuộc.
- Những đặc sắc nghệ thuật của đoạn
thơ:
“Tràng Giang” có nhiều đặc sắc về nghệ
thuật:
Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ
kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo
nên sự hài hòa.
Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt
để: hữu hạn/ vô hạn; nhỏ bé/ lớn lao,
không/ có…
Sử dụng đa dạng các kiểu từ láy: Láy âm
(Tràng Giang, đìu hiu, chót vót…) láy
hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp,
dợn dợn…)
Linh hoạt các biện pháp tu từ: Hữu hạn/
vô hạn, nhỏ bé/ lớn, không/ có…
*Lập dàn ý:
Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả Huy Cận và bài
thơ “Tràng Giang”
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Giới thiệu vấn đề nghị luận: bức tranh
thiên nhiên trong đoạn thứ nhất bài thơ
“Tràng Giang”- Huy Cận.
Thân bài:
Bức tranh thiên nhiên về trời rộng sông
dài trong Tràng giang
* Khổ 1: Bức tranh sông nước buồn
vắng
- Câu thơ mở đầu đã mở ra một không
gian sóng nước mênh mông:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
- Trên bức tranh sông nước ấy hiện lên
một hình ảnh quen thuộc:
Con thuyền xuôi mái nước song song
+ Sự xuất hiện của con thuyền trong thơ
văn xưa nay thường chỉ sự lênh đênh
trôi dạt.
+ Ở đây ngoài ý nghĩa ước lệ ấy, con
thuyền hiện lên giữa sông nước mênh
mang còn gợi ra sự bé nhỏ, đơn độc, lẻ
loi.
+ Con thuyền ấy lại đang ở trạng thái
“xuôi mái”, nghĩa là còn có thêm tính
chất thụ động, phó mặc cho dòng nước
đẩy đưa…
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Đến câu thơ thứ ba, nhà thơ tiếp tục
những nét vẽ về thuyền và nước nhưng
lại đặt trong sự chia lìa:
“Thuyền về nước lại sầu trăm ngả”
- Giữa dòng tràng giang cổ điển mang
phong vị Đường thi, nhà thơ đã thả
xuống một hình ảnh “sống sít” của hiện
thực (chữ dùng của Xuân Diệu) ở câu
cuối cùng:
Củi một cành khổ lạc mấy dòng
+ Hình ảnh cành củi khô nhỏ bé được
tác giả đặt vào một thế tương phản mạnh
mẽ, lạc giữa mấy dòng.
-> Hình ảnh cành củi khô nhỏ bé được
tác giả đặt vào một thế tương phản mạnh
mẽ, lạc giữa mấy dòng nước mênh mang
vô tận đã càng nhấn mạnh sự vô định,
lạc lõng, bơ vơ hết sức tội nghiệp.
* Khổ 2: Bức tranh cồn bãi hoang vắng
- Trên nền không gian dòng sông dài
rộng không cùng và cổ kính lâu đời, nổi
bật lên hình ảnh của cồn bãi:
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
+ Từ láy “lơ thơ” được đảo lên đầu câu
nhấn mạnh sự thưa thớt, khiến cồn cát
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
vốn đã nhỏ càng trở nên trống trải giữa
mênh mang sông nước.
+ Từ láy “đìu hiu” gợi ra hình ảnh của
ngọn gió lạnh vắng, hiu hắt.
- Nhà thơ không chỉ cảm nhận Tràng
giang bằng thị giác mà còn cảm nhận
bằng thính giác:
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
+ Âm thanh của tiếng chợ chiều dù là
dấu hiệu của sự sống con người nhưng
lại vào lúc đã vãn, gợi ra sự tàn tạ, chứa
chất nỗi buồn.
+ Âm thanh ấy lại vẳng đến từ một
không gian rất xa, càng trở nên nhỏ nhoi
và buồn vắng, gọi cảm giác đây là chốn
bị bỏ quên trên trái đất này.
- Đến hai câu thơ cuối, cái nhìn của Huy
Cận còn bao quát một phạm vi không
gian từ cao đến thấp, từ gần đến xa:
“Nắng xuống trời lên sâu chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu”
+ Hai cặp tiểu đối “nắng xuống – trời
lên”, “sông dài – trời rộng” đã tạo nên
một bức tranh không gian ba chiều rất
đặc sắc.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Xuất thần nhất là cụm từ “sâu chót
vót”.
=> Giữa không gian vũ trụ mênh mang
không cùng, nổi bật lên hình ảnh “bến
cô liêu” nhỏ bé, lạc lõng đến tội nghiệp.
* Khổ 3: Khung cảnh hoang vắng trên
sông: "Lơ thơ cồn nhỏ... bãi vàng"
- "Lơ thơ... đìu hiu": Sự kết hợp các từ
láy "lơ thơ, đìu hiu" trong cùng một câu
thơ + biện pháp tu từ nhân hóa
=> Nhấn mạnh thêm nỗi buồn, cả một
khoảng không rộng lớn chỉ còn vài cồn
cát thưa thớt, vài ngọn gió hắt hiu khiến
cho nỗi buồn càng thêm thấm thía.
- "Đâu tiếng làng xa... chợ chiều": Từ
"đâu" được đặt ở đầu câu thơ như sự
lắng nghe của Huy Cận giữa không gian
cô quạnh hoặc có thể hiểu đó là một câu
hỏi bâng khuâng với trời đất,...
=> Khung cảnh chợ chiều đã tàn ở làng
quê nghèo miền Bắc những năm trước
Cách mạng càng khiến lòng người thêm
buồn xơ xác
- "Nắng xuống trời lên, sâu chót vót":
Phép tiểu đối "nắng xuống, trời lên"
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Sự kết hợp từ ngữ đầy sáng tạo "sâu
chót vót" làm cho khung cảnh càng trở
nên sâu rộng hơn và trong khung cảnh
ấy, sự cô đơn của con người cũng đến
cùng cực. - Phép tiểu đối "sông dài trời
rộng"
+ Cụm từ "bến cô liêu": Tận cùng sự
mênh mang của cảnh vật và nỗi cô độc
của con người.
- "Bèo dạt... hàng nối hàng": Hình ảnh
ẩn dụ gợi lên thân phận của bao kiếp
người nổi trôi, lênh đênh, vô định giữa
dòng sông cuộc đời rộng lớn.
+ Câu hỏi tu từ "về đâu" khắc khoải, da
diết đặt ra cho cuộc đời, cho xã hội và
chính bản thân người nghệ sĩ
+ Từ láy "mênh mông", "lặng lẽ" kết
hợp với điệp từ "không", cụm từ "không
một chuyến đò ngang, không cầu":
Khắc họa rõ nét sự hoang vắng của cảnh
vật và sự cô đơn, lạc lõng của con người.
- "Bờ xanh tiếp bãi vàng": Gợi tả khung
cảnh mênh mông đến hút tầm mắt, trong
khung cảnh ấy, con người hiện lên thật
nhỏ bé, cô đơn.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
* Khổ 4: Bóng chiều và nỗi niềm tâm
sự của nhà thơ: "Lớp lớp... nhớ nhà"
- Bức tranh hoàng hôn có:
+ Mây và núi "Lớp lớp... núi bạc": Từ
"đùn" kết hợp với từ láy "lớp lớp" tạo
nên khung cảnh hùng vĩ, bao la.
+ Xuất hiện cánh chim nhỏ bé "chim
nghiêng cánh nhỏ": Hình ảnh ước lệ
tượng trưng quen thuộc của thi ca.
- Đứng trước khung cảnh bao la ấy, nhà
thơ trào dâng nỗi nhớ nhà, nhớ quê
hương, nỗi buồn trước thực cảnh đất
nước đầy rối ren.
* Đánh giá nghệ thuật
- 4 khổ thơ 7 chữ ngắn gọn nhưng sử
dụng những nét bút tinh tế, khéo léo
cùng bút pháp chấm phá đặc sắc, sự kết
hợp hài hòa giữa hiện đại và cổ điển.
- Khung cảnh không những thể hiện tình
yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước
tha thiết của nhà thơ mà còn gửi gắm nỗi
niềm tâm sự của cả thế hệ trí thức.
Kết bài:
+ Khái quát, tổng hợp lại vẻ đẹp nội
dung và hình thức của đoạn thơ: thông
qua việc sử dụng từ ngữ, hình tượng đặc
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
NV2:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
Dựa trên dàn ý đã được lập và chỉnh sửa,
từng HS ở mỗi nhóm sẽ tiến hành viết
bài văn của mình.
- HS yêu cầu HS viết một số đoạn văn
theo thời gian quy định trên lớp; gọi báo
cáo sản phẩm trước lớp.
- Về nhà, HS viết bài văn hoàn thiện; tiết
học sau sẽ tiến hành cho HS đánh giá
chéo.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
HS làm việc cá nhân tại nhà.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
(HS sẽ báo cáo, thảo luận và cùng đánh
giá trong tiết trên lớp).
NV3:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
sắc, bài thơ. Như Xuân Diệu đã từng
nói“Tràng giang là bài thơ ca hát non
sông đất nước, do đó dọn đường cho
lòng yêu Giang sơn Tổ quốc”.
+ Nêu suy nghĩ, đánh giá khái quát và
cảm xúc của bản thân về đoạn thơ:
Đọc “Tràng giang” ta thêm yêu, thêm
nhớ đất trời sông núi quê hương Việt
Nam.
*Hướng dẫn HS viết bài
HS dựa vào dàn ý để viết bài. Khi viết
bài, cần lưu ý:
- Bám sát dàn ý, chú trọng phân tích các
yếu tố hình thức và tác dụng của chúng
trong việc thể hiện nội dung.
- Đưa ra nhận xét, đánh giá riêng của
người viết; hành văn có cảm xúc trung
thực, không xao chép văn mẫu.
- Chú ý dùng tữ ngữ chính xác, đảm bảo
chính tả, ngữ pháp.
- Thân bài nên viết thành nhiều đoạn
văn, tương ứng với các ý cần triển khai;
kết hợp lí lẽ và dẫn chứng phù hợp.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- 02 HS đổi bài cho nhau, đọc và dùng
bút màu khác để góp ý cho bạn dựa trên
bảng kiểm sau đó, cùng trao đổi về
những góp ý của bạn.
- Mỗi HS rút ra những điểm cần chỉnh
sửa trong bài viết của mình sau khi được
bạn góp ý.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
HS trao đổi theo cặp đôi để cùng chỉnh
sửa cho nhau.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Một vài HS đọc bài viết trước lớp, nêu
rõ những ý kiến góp ý của bạn, những
điều bản thân thấy hợp lí và cần chỉnh
sửa, những gì học được từ bài viết của
bạn.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
- GV khen ngợi sự hợp tác của các nhóm
đôi, chất lượng của các góp ý, tinh thần
cầu thị trong việc học hỏi lẫn nhau của
HS.
- Chọn ngẫu nhiên một bài viết, GV đọc
to và góp ý cho bài viết dựa trên bảng
kiểm, chú ý nhấn mạnh yêu cầu là không
chỉ nêu nội dung và các biện pháp nghệ
thuật mà phải phân tích, nhận xét nét đặc
*Hướng dẫn HS kiểm tra và chỉnh
sửa
Dựa vào bảng kiểm (SGK).
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
sắc của nội dung tác phẩm, tác dụng của
các biện pháp nghệ thuật trong việc thể
hiện nội dung.
- Nhắc HS chụp hình bài viết hoặc up
file đánh máy bài viết của mình lên
trang sản phẩm học tập của lớp (Google
classroom, Edmodo, Zalo,...) để tất cả
HS cùng đọc và nhận xét.
- GV giúp HS rút ra một số kinh nghiệm
khi viết bài văn nghị luận phân tích,
đánh giá một tác phẩm trữ tình: Chủ đề,
những nét đặc sắc nghệ thuật và tác
dụng của chúng.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: HS thực hành viết bài giới thiệu, bám sát dàn ý đã lập.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: HS rà soát, chỉnh sửa bài viết theo gợi ý
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức
đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
- Hình thức
hỏi – đáp
- Hình thức
viết bài kiểm
tra tại lớp
- Phù hợp với mục tiêu,
nội dung.
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham
gia tích cực của người
học
- Sự đa dạng, đáp ứng các
phong cách học khác
nhau của người học
- Báo cáo thực hiện công
việc.
- Hệ thống câu hỏi và bài
tập
- Trao đổi, thảo luận
V. KẾ HOẠCH DẠY HỌC
- Phiếu hướng dẫn chỉnh sửa bài viết.
*****************************************
Nói và nghe:
Giới thiệu một tác phẩm thơ
I. MỤC TIÊU
1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS biết cách lựa chọn một tác phẩm thơ xứng đáng để được bình luận.
- HS nắm được những yêu cầu cơ bản của việc trình bày ý kiến đánh giá, bình luận
về một tác phẩm thơ.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Năng lực tự chủ, và tự học: chủ động, tích cực hoàn thành các nhiệm vụ học tập do
giáo viên chuyển giao trước khi đến lớp; chủ động ghi chép thông tin.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác:chủ động, tự tin trao đổi thông tin với các thành viên
trong nhóm, lớp và giáo viên; lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp; nhận
xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng thành viên trong nhóm và của cả
nhóm trong công việc.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: phân tích, phát hiện được tình huống trong
học tập, trong cuộc sống; lắng nghe và tiếp nhận thông tin với sự cân nhắc, chọn lọc.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, đưa ra ý kiến của về vấn đề
- Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng của kiểu bài để hoàn thành các yêu cầu của bài
tập
3. Về phẩm chất
- Trách nhiệm (giữ gìn, trân trọng, yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của tác phẩm văn học).
- Có ý thức tôn trọng trong thảo luận, giới thiệu.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS chuẩn bị cho bài nói trình bày ý kiến đánh giá bình luận về một tác
phẩm thơ.
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
- GV dẫn dắt vào bài mới: Sở dĩ văn học có thể tồn tại được mãi với thời gian là do
người đời đọc và ca tụng chúng. Sức sống của các tác phẩm văn học chính là sự
tranh cãi, mâu thuẫn được đặt ra trong quá trình người đọc tiếp nhận văn bản ấy.
Đó cng là lí do những ý kiến đánh giá của các nhà phê bình có thể nâng một tác
phẩm lên đến đỉnh cao hoặc hạ chúng xuống thấp. Bài học hôm nay chúng ta sẽ
cùng trình bày ý kiến đánh giá bình luận về một tác phẩm văn học.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Định hướng
a. Mục tiêu: Nhận biết được các yêu cầu, mục đích của bài.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập
1. Những điều cần chú ý:
+ Nắm vững mục đích, đối tượng người
nghe và nội dung trình bày
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV yêu cầu HS đọc SGK và nêu yêu
cầu về nói về trình bày ý kiến đánh giá,
bình luận về một tác phẩm thơ
- GV dành khoảng 5 phút cho HS tự soát
lại nội dung bài nói đã chuẩn bị ở nhà
(dựa trên hướng dẫn của SGK và những
nhiệm vụ được GV giao thực hiện trước
đó).
- GV hướng dẫn:
+ Định hướng
· Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận
về một tác phẩm thơ về một hoạt động
trong đó, người nói nêu lên nhận xét
khen, chê và lí do tán thành hay phản đối
về tác phẩm thơ đó. Bài viết cần có 3
phần mở đầu, nội dung chính và kết
thúc.
· Từ phần viết người nói chuyển
thành bài nói, sử dụng lời nói, giọng
điệu, ngôn ngữ cơ thể và các phương
tiện phù hợp để trình bày nội dung trước
người nghe.
- GV yêu cầu HS các nhóm luyện tập.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
tập
+ Biết cách trình bày: cách nói, cách kết
hợp, sử dụng sự hỗ trợ của thiết bị công
nghệ và các yếu tố phi ngôn ngữ.
+ Có thái độ thân thiện tôn trọng người
nghe
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và
hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả
trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận
xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực
hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức => Ghi lên bảng.
Hoạt động 2: Thực hành
a. Mục tiêu: Nắm được cách xây dựng bài nói đạt yêu cầu
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS làm bài tập SGK.
a. Chuẩn bị
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, thu
thập thông tin liên quan đến tác phẩm
nghệ thuật đó.
- Lựa chọn phương tiện hỗ trợ trao đổi,
thảo luận (nếu cần) như: giấy, máy tính,
tranh ảnh, sơ đồ,...
2. Thực hành
Bài tập: Hãy giới thiệu một bài thơ có
yếu tố tượng trưng mà em tâm đắc.
a. Chuẩn bị
b. Tìm ý và lập dàn ý
c. Nói và nghe
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
b. Tìm ý và lập dàn ý
- GV hướng dẫn HS tìm ý bằng cách đặt
và trả lời câu hỏi.
- GV yêu cầu HS thảo luận, lập dàn ý
cho bài giới thiệu.
+ Người nói trình bày vấn đề theo dàn ý
đã chuẩn bị.
+ Người nghe ghi lại các ý chính của bài
thuyết trình.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ
- HS thảo luận, trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt
lại kiến thức.
Hoạt động 3: Trao đổi về bài nói
a. Mục tiêu: Nắm được cách đánh giá bài nói/trình bày
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV hướng dẫn HS đánh giá bài nói/
phần trình bày của bạn theo hướng dẫn
trong SGK.
- GV đặt thêm câu hỏi, HS suy nghĩ trả
lời:
- Người nói:
+ Điều em hài lòng về bài trình bày của
mình là gì?
+ Điều gì em muốn thay đổi trong bài
trình bày đó?
- Người nghe:
+ Bài trình bày của người nói có ưu
điểm và hạn chế nào rõ nhất?
d. Kiểm tra và chỉnh sửa
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Em rút ra được điều gì từ bài trình
bày của người nói?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo
sản phẩm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung
câu trả lời của bạn.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: HS thực hành nói lại, dựa trên những góp ý và đánh giá của giáo
viên và các bạn.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: đọc văn bản phần và trả lời các câu hỏi, làm bài tập phần Tự đánh
giá: Tràng Giang (SGK – trang 52)
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
*Dự kiến sản phẩm:
Câu 1: D
Câu 2: D
Câu 3: B
Câu 4: D
Câu 5: Trong câu "Củi một cành khô lạc mấy dòng." tác giả sử dụng biện pháp đảo
ngữ "củi một cành khô" để nói về sự cô đơn, trơ trọi của "củi".
Câu 6: "Điệp điệp" là từ láy mà Huy Cận dùng để gợi lên sự liên tiếp, tiếp nối nhau
không rời, không dứt. Những con sóng "gợn" lên trên mặt nước sông cứ "điệp điệp"
nối nhau, vỗ lăn tăn trên mặt sông, trùng trùng như nỗi buồn trong lòng tác giả, miên
man, chồng chất, trải dài vô tận, một nỗi buồn thật cụ thế. Từ láy "điệp điệp" càng
nhấn mạnh cái nỗi buồn trong lòng nhà thơ.
Câu 7: Dòng thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều" có thể có nhiều cách hiểu khác
nhau như:
Cách 1: Không có tiếng chợ chiều, phủ định dấu hiệu của sự sống
Cách 2: Đâu đó có tiếng chợ chiều từ xa vọng lại trong không gian không xác định.
-> Em hiểu câu thơ theo cả 2 cách vì câu thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” dù
có nhiều cách hiểu nhưng dẫu hiểu theo cách nào thì câu thơ vẫn gợi lên trong lòng
người đọc nỗi buồn, sự hoang vắng, tàn tạ, thiếu vắng đi sự sống của con người.
Câu 8: Trong khổ cuối, nét hiện đại càng bộc lộ rõ hơn qua dấu hai chấm thần tình
trong câu thơ. Dấu hai chấm này gợi mối quan hệ giữa chim và bóng chiều: Chim
nghiêng cánh nhỏ kéo bóng chiều, cùng sa xuống mặt tràng giang, hay chính bóng
chiều sa, đè nặng lên cánh chim nhỏ làm nghiêng lệch cả đi. Câu thơ tả không gian
nhưng gợi được thời gian bởi nó sử dụng "cánh chim" và "bóng chiều", vốn là những
hình tượng thẩm mỹ để tả hoàng hôn trong thơ ca cổ điển.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Câu 9: Sự xuất hiện của tâm trạng “nhớ nhà” trong dòng kết của bài thơ có phù hợp
với sự vận động của cấu tứ. Từ “dợn dợn” thực sự là điểm mấu chốt để ta thấy bút
thơ tài hoa của Huy Cận, vừa gợi được cái cồn cào khắc khoải trong lòng người, vừa
cho thấy sự day dứt khôn nguôi trong tâm can, sự khắc khoải, đau đáu của một kẻ
đứng trên quê hương mà vẫn cảm thấy thiếu quê hương. Câu thơ cuối, là một chỉ dấu
để ta hiểu hơn về cảm giác của nhân vật trữ tình. Rằng dẫu không cần một điểm tựa,
điểm gợi đến từ khói trắng của chiều tà, của hoàng hôn thì trong lòng nhân vật trữ
tình vẫn dấy lên nỗi niềm tha thiết với quê hương.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức
đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi
chú
- Hình thức hỏi
– đáp
- Thuyết trình
sản phẩm.
- Phù hợp với mục tiêu,
nội dung
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham
gia tích cực của người học
- Sự đa dạng, đáp ứng các
phong cách học khác nhau
của người học
- Báo cáo thực hiện công
việc.
- Hệ thống câu hỏi và bài
tập
- Trao đổi, thảo luận
V. HỒ SƠ DẠY HỌC
- Phiếu đánh giá học tập.