Giáo án Vật lí 7 (Chân trời sáng tạo) Bài 21: Nam châm điện

628 314 lượt tải
Lớp: Lớp 7
Môn: KHTN
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Vật lí 7 Chân trời sáng tạo được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Vật lí 7 Chân trời sáng tạo năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng phần học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Vật lí 7 Chân trời sáng tạo.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(628 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Bài 21. Nam châm điện
Môn học: KHTN - Lớp: 7
Thời gian thực hiện: 01 tiết
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Biết được cấu tạo của nam châm điện.
- Biết được mối quan hệ giữa dòng điện và từ trường.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ tự học: Quan sát thí nghiệm để tìm hiểu cấu tạo của nam châm
điện, mối quan hệ giữa dòng điện và từ trường, ứng dụng của nam châm điện.
- Năng lực giao tiếp hợp tác: Thảo luận nhóm để tìm hiểu cách tạo ra một nam
châm điện đơn giản, hợp tác cùng nhau chế tạo nam châm điện.
- Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo: Nêu được cách tạo ra những nam châm
điện mạnh hơn bằng việc thay đổi độ lớn của dòng điện.
2.2. Năng lực đặc thù
- Năng lực nhận biết KHTN: Chỉ ra được cấu tạo nam châm điện, tính chất của nam
châm điện.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Nêu được mối quan hệ của dòng điện và từ trường.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Chỉ ra được các ứng dụng của nam châm điện.
3. Phẩm chất
- Tham gia tích cực hoạt động trong lớp cũng như ở nhà.
- Cẩn thận, trung thực, thực hiện an toàn quy trình làm thí nghiệm.
- Có niềm say mê, hứng thú, thích tìm tòi, khám phá, đặt câu hỏi.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên
- Dây dẫn điện, đinh vít, hộp đựng pin, pin 1.5V, công tắc, kẹp giấy.
- Phiếu học tập.
- Video về cần cẩu điện.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
2. Học sinh
- Đọc trước nội dung bài.
- Bảng nhóm, bút lông.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu
- Phát triển năng lực tìm tòi, khám phá, phát hiện vấn đề nghiên cứu.
- Phát triển khả năng quan sát và đánh giá sự kiện xảy ra.
b. Nội dung: Học sinh quan sát video về cần cẩu điện. Cần cẩu điện hút được các vật
nặng bằng sắt, thép có phải nhờ nam châm vĩnh cửu?
c. Sản phẩm: HS trả lời: không phải nam châm vĩnh cửu mà nhờ nam châm điện.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS xem video về cần cẩu điện suy
nghĩ nguyên nhân cần cẩu điện hút được các vật
nặng bằng sắt thép.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS quan sát video và đưa ra câu trả lời.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
Cá nhân HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV đưa ra.
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- Giáo viên đặt vấn đề: Nam châm trong cần cẩu
điện không phải nam châm vĩnh cửu nam
châm điện. Vậy nam châm điện là gì? Bài học hôm
nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi này.
- Giáo viên nêu mục tiêu bài học.
Cần cẩu điện
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
2.1. Hoạt động 2.1: Thí nghiệm về nam châm điện.
a. Mục tiêu: HS biết cách tạo ra nam châm điện đơn giản.
b. Nội dung: HS đọc nội dung SGK kết hợp thực hành theo nhóm để hoàn thiện
Phiếu học tập Bài 21: Nam châm điện theo hướng dẫn của GV.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS trên phiếu học tập
1. Khi không dòng điện đi qua ống dây, các kẹp giấy không bị hút. Khi dòng
điện đi qua ống dây thì các kẹp giấy bị hút vào đinh vít.
2. thể sử dụng kim nam châm để xác định các cực của đinht, từ đó thể xem
đinh vít như một nam châm thẳng.
3. Khi ngắt dòng điện, đinh vít không còn nam châm điện nên không hút các kẹp
giấy.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chuẩn bị dụng cụ cho từng nhóm hướng
dẫn HS tiến hành thí nghiệm theo SGK hình
21.1. – GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong phiếu
học tập. Chú ý hướng dẫn HS thật chu đáo.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS làm việc theo nhóm thực hiện các bước như
hình 21.1 SGK trả lời các câu hỏi trên phiếu
học tập.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
HS các nhóm trình bày đáp án trên phiếu học tập.
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung cho nhau.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- GV nêu kết luận về cấu tạo nam châm điện.
1. Nam châm điện
Nam châm điện gồm một ống
dây dẫn dòng điện chạy qua
và bên trong ống dây có lõi sắt.
Khi có dòng điện đi qua ống dây,
lõi sắt trở thành nam châm
khả năng hút các vật bằng sắt,
thép.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
2.2. Hoạt động 2.2: Khảo sát ảnh hưởng của độ lớn dòng điện đến từ trường của
nam châm điện.
a. Mục tiêu: HS biết được cường độ dòng điện ảnh hưởng đến độ mạnh từ trường
của nam châm điện.
b. Nội dung:
- Quan sát Hình 21.2, ta thể kết luận về lực từ từ trường của nam châm điện
khi sử dụng hai viên pin thay vì một viên pin?
- Giải thích vì sao chiếc cần cẩu đã nêu ở đầu bài học có thể tạo ra lực từ mạnh.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
- Khi sử dụng hai viên pin thay cho một viên pin, độ lớn dòng điện tăng làm lực từ và
từ trường của nam châm điện càng mạnh.
- Chiếc cần cẩu có thể tạo ra lực mạnh vì nó được cung cấp một dòng điện rất lớn, đủ
để nhấc các vật nặng hàng chục tấn bằng sắt, thép lên cao.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS lặp lại thí nghiệm hình 21.1
nhưng tăng độ mạnh của dòng điện bằng cách
sử dụng hai viên pin như hình 21.2.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu
hỏi 4 SGK và câu hỏi phần luyện tập.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lặp lại thí nghiệm hình 21.1 nhưng tăng
độ mạnh của dòng điện bằng cách sử dụng
hai viên pin như hình 21.2.
- Thảo luận nhóm trả lời câu hỏi 4 SGK
câu hỏi phần luyện tập.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
- Các nhóm trình bày câu trả lời trên bảng
2. Ảnh hưởng của dòng điện đến
từ trường của nam châm điện.
Khi tăng (giảm) độ lớn của dòng
điện, thì độ lớn lực từ của nam châm
điện cũng tăng (giảm).
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
nhóm.
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- GV nêu kết luận về ảnh hưởng của độ lớn
dòng điện đến từ trường của nam châm điện.
3. Hoạt động 3: Khảo sát ảnh hưởng của chiều dòng điện đến từ trường của nam
châm điện.
a. Mục tiêu: HS biết chiều dòng điện ảnh hưởng đến từ trường của nam châm
điện.
b. Nội dung
- HS mô tả chiều của dòng điện trong hình 21.3 SGK.
- Quan sát và nhận xét chiều của kim nam châm trước và sau khi đổi chiều dòng điện.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
- Chiều của dòng điện trong Hình 21.3: Khi bật công tắc, trong mạch xuất hiện dòng
điện đi từ cực dương của pin, qua cuộn dây đi vào cực âm của pin theo chiều kim
đồng hồ.
- Khi đặt kim nam châm lại gần nam châm điện, cực của kim nam châm bị hút ngược
với cực ở thí nghiệm đầu.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm tiến hành
thí nghiệm theo hình 21.3. Nhận xét về lực hút
của nam châm điện trong trường hợp này so với
thí nghiệm hình 21.1. Hoàn thành câu 5, 6
SGK.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS lặp lại thí nghiệm hình 21.1 nhưng đổi chiều
dòng điện bằng cách đảo dây nối các cực của pin.
Khi đổi chiều dòng điện thì từ
trường của nam châm điện cũng
đổi chiều độ lớn của lực từ
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



Bài 21. Nam châm điện
Môn học: KHTN - Lớp: 7
Thời gian thực hiện: 01 tiết I. Mục tiêu 1. Kiến thức
- Biết được cấu tạo của nam châm điện.
- Biết được mối quan hệ giữa dòng điện và từ trường. 2. Năng lực 2.1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Quan sát thí nghiệm để tìm hiểu cấu tạo của nam châm
điện, mối quan hệ giữa dòng điện và từ trường, ứng dụng của nam châm điện.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để tìm hiểu cách tạo ra một nam
châm điện đơn giản, hợp tác cùng nhau chế tạo nam châm điện.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nêu được cách tạo ra những nam châm
điện mạnh hơn bằng việc thay đổi độ lớn của dòng điện.
2.2. Năng lực đặc thù
- Năng lực nhận biết KHTN: Chỉ ra được cấu tạo nam châm điện, tính chất của nam châm điện.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Nêu được mối quan hệ của dòng điện và từ trường.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Chỉ ra được các ứng dụng của nam châm điện. 3. Phẩm chất
- Tham gia tích cực hoạt động trong lớp cũng như ở nhà.
- Cẩn thận, trung thực, thực hiện an toàn quy trình làm thí nghiệm.
- Có niềm say mê, hứng thú, thích tìm tòi, khám phá, đặt câu hỏi.
II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Giáo viên
- Dây dẫn điện, đinh vít, hộp đựng pin, pin 1.5V, công tắc, kẹp giấy. - Phiếu học tập.
- Video về cần cẩu điện.

2. Học sinh
- Đọc trước nội dung bài. - Bảng nhóm, bút lông.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu a. Mục tiêu
- Phát triển năng lực tìm tòi, khám phá, phát hiện vấn đề nghiên cứu.
- Phát triển khả năng quan sát và đánh giá sự kiện xảy ra.
b. Nội dung: Học sinh quan sát video về cần cẩu điện. Cần cẩu điện hút được các vật
nặng bằng sắt, thép có phải nhờ nam châm vĩnh cửu?
c. Sản phẩm: HS trả lời: không phải nam châm vĩnh cửu mà nhờ nam châm điện.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS xem video về cần cẩu điện và suy
nghĩ nguyên nhân cần cẩu điện hút được các vật nặng bằng sắt thép.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS quan sát video và đưa ra câu trả lời. Cần cẩu điện
*Báo cáo kết quả và thảo luận
Cá nhân HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV đưa ra.
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- Giáo viên đặt vấn đề: Nam châm trong cần cẩu
điện không phải là nam châm vĩnh cửu mà là nam
châm điện. Vậy nam châm điện là gì? Bài học hôm
nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi này.
- Giáo viên nêu mục tiêu bài học.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới


2.1. Hoạt động 2.1: Thí nghiệm về nam châm điện.
a. Mục tiêu: HS biết cách tạo ra nam châm điện đơn giản.
b. Nội dung: HS đọc nội dung SGK và kết hợp thực hành theo nhóm để hoàn thiện
Phiếu học tập Bài 21: Nam châm điện theo hướng dẫn của GV.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS trên phiếu học tập
1. Khi không có dòng điện đi qua ống dây, các kẹp giấy không bị hút. Khi có dòng
điện đi qua ống dây thì các kẹp giấy bị hút vào đinh vít.
2. Có thể sử dụng kim nam châm để xác định các cực của đinh vít, từ đó có thể xem
đinh vít như một nam châm thẳng.
3. Khi ngắt dòng điện, đinh vít không còn là nam châm điện nên không hút các kẹp giấy.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Nam châm điện
- GV chuẩn bị dụng cụ cho từng nhóm và hướng
dẫn HS tiến hành thí nghiệm theo SGK hình
21.1. – GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong phiếu
học tập. Chú ý hướng dẫn HS thật chu đáo.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
Nam châm điện gồm một ống
HS làm việc theo nhóm thực hiện các bước như dây dẫn có dòng điện chạy qua
hình 21.1 SGK và trả lời các câu hỏi trên phiếu và bên trong ống dây có lõi sắt. học tập.
Khi có dòng điện đi qua ống dây,
*Báo cáo kết quả và thảo luận
lõi sắt trở thành nam châm và có
HS các nhóm trình bày đáp án trên phiếu học tập. khả năng hút các vật bằng sắt,
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thép.
- Học sinh nhận xét, bổ sung cho nhau.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- GV nêu kết luận về cấu tạo nam châm điện.


2.2. Hoạt động 2.2: Khảo sát ảnh hưởng của độ lớn dòng điện đến từ trường của nam châm điện.
a. Mục tiêu: HS biết được cường độ dòng điện có ảnh hưởng đến độ mạnh từ trường của nam châm điện. b. Nội dung:
- Quan sát Hình 21.2, ta có thể kết luận gì về lực từ và từ trường của nam châm điện
khi sử dụng hai viên pin thay vì một viên pin?
- Giải thích vì sao chiếc cần cẩu đã nêu ở đầu bài học có thể tạo ra lực từ mạnh.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
- Khi sử dụng hai viên pin thay cho một viên pin, độ lớn dòng điện tăng làm lực từ và
từ trường của nam châm điện càng mạnh.
- Chiếc cần cẩu có thể tạo ra lực mạnh vì nó được cung cấp một dòng điện rất lớn, đủ
để nhấc các vật nặng hàng chục tấn bằng sắt, thép lên cao.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập
2. Ảnh hưởng của dòng điện đến
- GV yêu cầu HS lặp lại thí nghiệm hình 21.1 từ trường của nam châm điện.
nhưng tăng độ mạnh của dòng điện bằng cách
sử dụng hai viên pin như hình 21.2.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu
hỏi 4 SGK và câu hỏi phần luyện tập.
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lặp lại thí nghiệm hình 21.1 nhưng tăng Khi tăng (giảm) độ lớn của dòng
độ mạnh của dòng điện bằng cách sử dụng điện, thì độ lớn lực từ của nam châm hai viên pin như hình 21.2. điện cũng tăng (giảm).
- Thảo luận nhóm trả lời câu hỏi 4 SGK và
câu hỏi phần luyện tập.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
- Các nhóm trình bày câu trả lời trên bảng


zalo Nhắn tin Zalo