Ngữ liệu ngoài sgk lớp 10 phần Thơ, văn Nguyễn Trãi

58 29 lượt tải
Lớp: Lớp 10
Môn: Ngữ Văn
Dạng: Chuyên đề
File:
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 1133836868 - CT TNHH DAU TU VA DV GD VIETJACK - Ngân hàng MB (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu Bộ 10 ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 10 phần Thơ, văn Nguyễn Trãi (dự kiến gồm trên 100 ngữ liệu) đầy đủ bộ câu hỏi Đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh ôn thi Văn lớp 10.

dự kiến: 100 ngữ liệu, tiến độ hiện tại: 10 ngữ liệu

  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(58 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:

1. Ngữ liệu 1:
1.1. Văn bản ngữ liệu NGÔN CHÍ (Bài 5) (Nguyễn Trãi)
Làm người chẳng có đức cùng tài,
So nghĩ đều thì kém hết hai
Hiểm hóc cửa quyền chăng đụt lặn
Thanh nhàn án sách hãy đeo đai.
Dễ hay ruột bể sâu cạn,
Khôn biết lòng người vắn dài.
Sự thế dữ lành ai hỏi đến,
Bảo rằng ông đã điếc hai tai.
(Trích: Ngôn chí, bài 5, Nguyễn Trãi, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 4, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội, 2000, Tr.80)
1.2. Bộ câu hỏi đọc hiểu và viết
1.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản?
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
Câu 2. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai cặp câu thơ thực và luận?
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về nội dung của hai câu thơ:
Dễ hay ruột bể sâu cạn,
Khôn biết lòng người vắn dài.
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
Câu 4. Nêu chủ đề của văn bản?
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
Câu 5. Từ nội dung văn bản, anh/ chị có suy nghĩ gì về lợi ích của lối sống thanh nhàn?
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
1.2.2. Câu hỏi viết
Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về quan niệm sống thanh cao, giữ trọn nhân cách trong thời loạn của
người trí thức xưa. Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Trình bày suy nghĩ về quan niệm sống thanh cao, giữ trọn nhân cách trong thời loạn của người trí thức xưa.
- Hệ thống ý: Nguyễn Trãi khẳng định con người phải có “đức cùng tài”, coi đây là thước đo
chân chính của nhân cách.
+ Phê phán kẻ sống vụ lợi:
. Ông lên án những người “hiểm hóc cửa quyền”, biết luồn cúi nơi quyền quý để cầu danh lợi.
+ Bộc lộ lựa chọn sống của bản thân:
. Trước sự đảo điên của thời thế, ông chọn cách “thanh nhàn án sách hãy đeo đai” – lấy việc
đọc sách, tu dưỡng làm niềm vui, giữ tâm hồn trong sạch.
+ Thái độ khôn ngoan và bản lĩnh:
. “Bảo rằng ông đã điếc hai tai” thể hiện cách ứng xử thông minh – giả điếc để tránh thị phi,
giữ mình giữa cuộc đời đục trong lẫn lộn. → Ý nghĩa:
Đó là biểu hiện của bản lĩnh, của nhân cách cao quý, không chạy theo danh lợi, giữ tâm sáng giữa thời gian dối.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện được suy nghĩ về quan niệm sống thanh cao, giữ trọn nhân cách trong thời loạn
của người trí thức xưa.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả. - Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
Câu 2: Từ bài thơ “Ngôn chí (Bài 5)” của Nguyễn Trãi, anh/chị hãy viết một bài văn
khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ về quan niệm sống của con người có đức, có tài và
thái độ ứng xử với danh lợi, quyền thế. Gợiý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trình bày suy nghĩ về quan niệm sống của con người có
đức, có tài và thái độ ứng xử với danh lợi, quyền thế.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng;
trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: * Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Nguyễn Trãi (1380–1442) là danh nhân văn hóa kiệt xuất, nhà tư tưởng, nhà thơ lớn của dân tộc.
+ Ngôn chí là tập thơ thể hiện tâm sự, chí hướng và nhân sinh quan của Nguyễn Trãi sau khi lui về ở ẩn.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận:
+ Qua Ngôn chí (bài 5), Nguyễn Trãi bộc lộ quan niệm sống cao đẹp: coi trọng đức và tài,
sống thanh nhàn, giữ tiết tháo, xa lánh cửa quyền hiểm hóc, giữ lòng thanh sạch và tỉnh táo trước danh lợi. * Thân bài:
a. Giải thích và cảm nhận khái quát
“Làm người chẳng có đức cùng tài,
So nghĩ đều thì kém hết hai”
→ Đức và tài là hai phẩm chất gốc của con người. Có tài mà không có đức thì dễ gây hại, có
đức mà không có tài thì khó giúp đời. Người hoàn thiện phải hài hòa cả hai.
b. Phân tích nội dung và ý nghĩa từng cặp câu
“Hiểm hóc cửa quyền chăng đụt lặn,
Thanh nhàn án sách hãy đeo đai.”
→ Tác giả khẳng định lối sống ẩn dật, tránh xa chốn quan trường bon chen, giữ tâm hồn
trong sạch. “Án sách” tượng trưng cho đời sống học tập, tri thức; “đeo đai” là biểu hiện của
chí khí kẻ sĩ, dù ở ẩn vẫn giữ tiết tháo.
“Dễ hay ruột bể sâu cạn,
Khôn biết lòng người vắn dài.”
→ Bộc lộ sự từng trải và tỉnh táo của Nguyễn Trãi. Ông hiểu rằng lòng người khó lường, thế
gian biến hóa — vì thế, càng phải giữ mình, sống chân thành và trung thực.


zalo Nhắn tin Zalo