IV. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN ĐỀ SỐ 1:
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
Trên mạng xã hội, mỗi người là một ông bầu của chính mình trong cuộc xây dựng
cho mình một hình ảnh cá nhân. Chúng ta đã trở nên kỳ quặc mà không hề biết. Hãy hình
dung cách đây mười năm, trong một buổi họp lớp, một người bỗng nhiên liên tiếp quẳng
ảnh con cái, ảnh dã ngoại công ty, ảnh con mèo, ảnh bữa nhậu, ảnh lái ô tô, ảnh hai bàn
chân mình, ảnh mình trong buồng tắm lên bàn – chắc hẳn người đó sẽ nhận được những
ánh mắt ái ngại (…)
Chiếc smartphone đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khỏi sự buồn
chán của bản thân, và cái rung nhẹ báo tin có thông báo mới của nó bao giờ cũng đầy
hứa hẹn. Nhưng càng kết nối, càng online, thì cái đám đông rộn ràng kia lại càng làm
chúng ta cô đơn hơn. Chỗ này một cái like, chỗ kia một cái mặt cười, khắp nơi là những
câu nói cụt lủn, phần lớn các tương tác trên mạng hời hợt và vội vã. Càng bận rộn để
giao tiếp nhiều thì chúng ta lại càng không có gì để nói trong mỗi giao tiếp. Ngược với
cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm
nghệ thuật lớn, trên mạng xã hội ta bị xáo trộn, bứt rứt, và ghen tị với cuộc sống của
người khác như một người đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa sổ mà không thể
bỏ đi. Đêm khuya, khi các chấm xanh trên danh sách friend dần dần tắt, người ta cuộn
lên cuộn xuống cái news feed để hòng tìm một status bị bỏ sót, một cứu rỗi kéo dài vài
giây, một cái nhìn qua lỗ khóa vào cuộc sống của một người xa lạ, để làm tê liệt cảm giác trống rỗng.
(Trích Bức xúc không làm ta vô can, Đặng Hoàng Giang, tr.76 - 77, NXB Hội Nhà văn, 2016).
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào? (1)
A. Văn bản nghị luận. B. Văn bản thông tin.
C. Văn bản tự sự. D.Văn bản biểu cảm.
Câu 2: Trong câu Trên mạng xã hội, mỗi người là một ông bầu của chính mình trong
cuộc xây dựng cho mình một hình ảnh cá nhân.Cụm từ “trên mạng xã hội” là trạng ngữ chỉ ý nghĩa gì? (3)
A. Thời gian. B. Nơi chốn.
C. Mục đích. D. Cách thức.
Câu 3: Từ “một” trong cụm từ “một ô cửa nhỏ” là: (3) A. Phó từ B. Chỉ từ C. Số từ. D. Lượng từ.
Câu 4: .Câu “Ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên
nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn, trên mạng xã hội ta bị xáo trộn, bứt rứt, và ghen tị
với cuộc sống của người khác như một người đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa
sổ mà không thể bỏ đi.” được xem là một dẫn chứng trong văn bản nghị luận.(2) A. Đúng. B. Sai.
Câu 5: Nội dung chính của đoạn trích trên là:(4)
A. Bàn về ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống tinh thần của con người.
B. Bàn về những trải nghiệm thú vị của con người khi tiếp xúc với mạng xã hội.
C. Bàn về ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống vật chất của con người.
D. Bàn về những trải nghiệm buồn của con người khi tiếp xúc với mạng xã hội.
Câu 6: Từ “cụt lủn” trong câu “Chỗ này một cái like, chỗ kia một cái mặt cười, khắp nơi
là những câu nói cụt lủn, phần lớn các tương tác trên mạng hời hợt và vội vã” có nghĩa là (5)
A. Quá ngắn đến mức không bình thường.
B. Quá ngắn, quá ít so với yêu cầu cần có.
C. Quá ngắn, trông giống như bị hụt đi.
D. Ngắn, cụt đến mức thiếu hẳn đi một đoạn.
Câu 7: Dựa vào ý nghĩa của câu Chúng ta đã trở nên kỳ quặc mà không hề biết, lựa chọn
từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu sau: (4)
Người viết ……………lối sống ảo ở giới trẻ.
A. Phê phán. B. Lên án. C. Chê bai. D. Chế giễu.
Câu 8: Từ kỳ quặc trong câu hỏi số 7 có tác dụng gì? (5)
A. Miêu tả ý nghĩ lạ lùng, khó hiểu, làm cho người khác phải hết sức ngạc nhiên.
B. Miêu tả hành động kì lạ đến mức trái hẳn lẽ thường, khó hiểu.
C. Miêu tả trạng thái khác với những gì thường thấy, đến mức như vô lí, khó hiểu.
D. Miêu tả cảm xúc bất ngờ do chưa từng thấy, chưa từng gặp phải bao giờ.
Câu 9: Em có đồng tình với ý kiến sau: Chiếc smartphone đã trở thành một ô cửa nhỏ
dẫn người ta thoát khỏi sự buồn chán của bản thân, và cái rung nhẹ báo tin có thông báo
mới của nó bao giờ cũng đầy hứa hẹn? (7)
Câu 10: Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc đoạn trích. (6)
II. VIẾT (4,0 điểm)
Em đã từng trải qua những chuyến đi xa, được khám phá và trải nghiệm biết bao
thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, học tập được bao điều mới lạ… Hãy kể lại trải nghiệm
đáng nhớ của bản thân.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 B 0,5 3 C 0,5 4 B 0,5 5 A 0,5 6 D 0,5 7 A 0,5 8 B 0,5 9
HS có thể lựa chọn cách trả lời đồng tình/ không đồng tình và lí 1,0 giải hợp lí. 10
HS có thể nêu được cụ thể bài học, ý nghĩa của bài học. 1,0 II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25
Kể về một trải nghiệm
c. Kể lại một trải nghiệm
HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
c. Kể lại trải nghiệm của bản thân 2.5
HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: I. Mở bài
- Dẫn dắt, giới thiệu về kỉ trải nghiệm đáng nhớ cùng với người
thân: Những trải nghiệm thật đáng trân trọng. Đặc biệt hơn cả
khi được trải qua cùng với những người thân của mình. Và em đã
có một trải nghiệm như vậy cùng với (ông, bà, bố, mẹ…). II. Thân bài 1. Giới thiệu chung
- Thời gian, không gian xảy ra: Quá khứ hay hiện tại? Ở đâu?
- Nhân vật có liên quan đến câu chuyện: ông, bà, bố, mẹ…
2. Diễn biến trải nghiệm
- Lí do xuất hiện trải nghiệm: Ví dụ: Em bị ốm (đau) được mẹ
chăm sóc; Một chuyến đi chơi cùng với gia đình; Một lần tham
gia trại hè cùng bố mẹ…
- Diễn biến: Kể lại những sự việc đã diễn ra theo một trình tự nhất định.
- Suy nghĩ, cảm xúc: Vui vẻ, hạnh phúc, buồn bã, tiếc nuối…
- Bài học rút ra sau trải nghiệm: Hiểu được nỗi vất vả của cha
mẹ, Nhận ra sự quan tâm; chăm sóc của người han dành cho
mình; biết giúp đỡ công việc nhà, tình cảm gia đình gắn kết hơn.. III. Kết bài
- Khẳng lại ý nghĩa của trải nghiệm đối với mỗi người: Trải
nghiệm cùng với ông/bà/bố/mẹ… thật đáng trân trọng. Từ đó,
em biết quý trọng hơn cuộc sống, cũng như yêu thương những
người thân của mình nhiều hơn.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0.5 ĐỀ SỐ 2
“THAM LAM” ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC CHÍNH LÀ NGUỒN GỐC CỦA MỌI THÓI XẤU
… Ngoài ra, ranh giới giữa thói xấu và đức tốt chỉ là một sợi tóc. Ví dụ như thói
ngạo mạn và lòng dũng cảm. Thói lỗ mãn và tính cương trực. Thói ngoan cố và lòng
thành thực. Tính nông nổi và sự nhanh nhạy. Tố chất gốc tự nó không phải là xấu.
Tuy vậy, duy có một thứ, vốn dĩ tố chất gốc đã là xấu, cho nên bất cứ ở đâu, dù ở
mức độ nào và nhằm mục đích ra sao, thì nó vẫn cứ là thói xấu. Thứ đó chính là tham lam.
Tham lam thường ngấm ngầm nảy sinh trong lòng. Tham vọng khiến người ta lập
mưu tính kế hãm hại người khác nhằm thoả mãn sự ghen tức, hay xoa dịu nỗi bất hạnh
của chính mình. Vì thế những kẻ ôm ấp lòng tham không hề đóng góp gì mà chỉ phá hoại hạnh phúc xã hội.
Ghen ghét, lường gạt, giả dối là những thói mà người ta thường gọi là lừa đảo bịp
bợm. Đây là một thói đê tiện. Nhưng nó không phải là nguyên nhân đẻ ra sự tham lam.
Ngược lại, phải thấy rằng chính tham lam đã sản sinh ra những thói đê tiện ấy mới đúng.
Tham lam là nguồn gốc của mọi thói xấu. Có thể nói: Không có thói xấu nào trong
con người mà lại không xuất phát từ tham lam.
Thái độ cay cú ngờ vực, ghen tức, hèn nhát... cũng từ tham lam mà ra. Từ những
hành vi thậm thụt, mật đàm, mưu mô cho đến việc lôi kéo bè cánh, ám sát, nổi loạn... tất
cả đều phát sinh từ tham lam.
Trên phạm vi quốc gia, những tai hoạ do lòng tham gây ra khiến cho dân chúng đều
trở thành nạn nhân. Khi đó thì mọi lợi ích công đều biến thành lợi ích riêng của một nhóm người.
(Trích Khuyến học, Fukuzawa Yukichi, Phạm Hữu Lợi dịch, NXB Dân trí)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 2: Xác định trạng ngữ trong câu “Trên phạm vi quốc gia, những tai họa do lòng
tham gây ra khiến cho dân chúng đều trở thành nạn nhân” ? A. Trên phạm vi quốc gia B. Những tai họa C. Do lòng tham gây ra
D. Dân chúng đều trở thành nạn nhân
Câu 3: Trong văn bản trên, hành vi của kẻ tham lam được thể hiện qua những đâu
A. Mưu mô, gian dối,lừa đảo, thường xuyên không nói đúng sự thật…
B. Thậm thụt, mật đàm, mưu mô cho đến việc lôi kéo bè cánh, ám sát,...
C. Thường lấy đồ của người khác khi họ không để ý làm của riêng cho mình.
D. Hay kết bè phái để chia rẽ, kéo cánh, làm những việc trái với lương tâm.
Câu 4: Vấn đề bàn luận trong văn bản trên là gì? A. Bàn về lòng nhân ái
B. Bàn về tính trung thực
C. Bàn về lòng khiêm tốn D. Bàn về tính tham lam
Câu 5: Hai câu: “Tham lam là nguồn gốc của mọi thói xấu. Có thể nói: Không có thói
xấu nào trong con người mà lại không xuất phát từ tham lam.” sử dụng phép tu từ nào? A. Điệp ngữ B. Liệt kê C. So sánh D. Ẩn dụ
Câu 6: Thành ngữ nào sau đây nói về sự tham lam? A. Cá lớn nuốt cá bé B. Góp gió thành bão
12 Đề đọc hiểu Văn 6 Văn bản nghị luận (cấu trúc mới)
4
2 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu 12 Đề đọc hiểu Văn 6 Văn bản nghị luận (cấu trúc mới) dùng chung cho ba sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều có hướng dẫn chi tiết nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Ngữ văn 6
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(4 )5
4
3
2
1

Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)