Bộ 35 Đề thi HSG Sinh học 10 (năm 2024)

68 34 lượt tải
Lớp: Lớp 10
Môn: Sinh Học
Bộ sách: Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống, Cánh diều
Dạng: Đề thi HSG
File:
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Đề thi được cập nhật thêm mới liên tục hàng năm sau mỗi kì thi trên cả nước. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu Bộ 35 Đề thi HSG Sinh học 10 (năm 2024) chọn lọc từ các tỉnh thành trên cả nước nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Sinh học lớp 10.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(68 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN – HN
KÌ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG CHUYÊN ĐỀ ĐỀ XUẤT
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐB BẮC BỘ Đề có 07 trang Môn: Sinh học 10
Thời gian làm bài: 180 phút
Câu I- Thành phần hóa học của TB (2 điểm).
Hình dưới mô tả phân tử đường lactose. Có rất nhiều phân tử C, xem như bạn chưa
nhìn thấy cấu trúc này bao giờ. Lactose là một loại đường khử tìm thấy trong sữa, nó
được tạo ra bằng phản ứng giữa 2 đường đơn gluocse và galactose
a. Hãy đề xuất 2 chức năng mà lactose có thể có.
b. Tên phản ứng tạo nên lactose là gì?
c. Xác định liên kết X trong hình vẽ.
d. Hãy vẽ hình mô tả cấu trúc của các phân tử đường glucose và galactose.
e. Dùng thông tin trong hình vẽ, cho biết α-glucose hay β-glucose tạo nên lactose? Giải thích.
f. Giống như lactose, sucrose cũng là đường đôi. Hãy phân biệt 2 dung dịch là sucrose và lactose?
Câu II- Cấu trúc tế bào (2 điểm)
1.
Màng tế bào tách từ các phần khác nhau của hươu Bắc cực có thành phần acid béo
và cholesterol khác nhau. Màng tế bào nằm gần móng chứa nhiều acid béo chưa no và
nhiều cholesterol so với màng tế bào phía trên. Hãy giải thích sự khác nhau này.
2. Giải thích tại sao khi các nhà nghiên cứu dược phẩm thiết kế thuốc cần phải đi qua
màng tế bào thì họ thường gắn vào thuốc nhóm metyl (-CH3), ngược lại khi thiết kế
thuốc cần hoạt động bên ngoài tế bào thì họ thường gắn vào thuốc nhóm tích điện?
3. X là một loại protein ngoại tiết. Em hãy chỉ ra các bào quan tham gia tổng hợp và
vận chuyển X (tính từ gen mã hóa X). 1
Câu III- Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (2 điểm).
1.
Một liposome nhân tạo là điều kiện lý tưởng để nghiên cứu sự di chuyển electron
trong chuỗi truyền electron thay vì sử dụng ti thể (hình a). Khi một chất cho và một
chất nhận electron phù hợp được cho vào liposome, cùng với phức hệ IV (cytochrome
c oxidase) gắn trên màng với mục đích nghiên cứu sự vận chuyển electron từ
cytochrome c dạng khử đến oxy phân tử (O2). K+ gắn với valinomycin được đưa vào
với mục đích cân bằng điện thế giữa màng trong và ngoài (K+ thường không thẩm
thấu qua màng trong, nhưng valinomycin là một chất vận chuyển ion giúp mang K+ qua màng).
a. Khi thêm O2 vào bên trong liposome chất nào được tạo ra? Nêu cơ chế của quá trình đó.
b. Dựa vào đồ thị (hình b) giải thích tại sao khi lượng O2 được đưa vào thì có sự thay đổi pH như vậy?
c. Chất độc đã được dùng như vũ khí hóa học là hơi ga để giết người trong chiến tranh,
bám vào hem α3 của cytochrome c oxidase. Giải thích tại sao chúng gây độc?
2. Hoạt tính của protein do cấu trúc không gian của nó quyết định. Bằng kĩ thuật di
truyền người ta tạo được 2 phân tử protein đơn phân có trình tự acid amin giống hệt
nhau nhưng ngược chiều (từ đầu N đến đầu C). Hai phân tử protein này có cấu trúc
không gian và hoạt tính giống nhau không? Tại sao?
Câu IV- Truyền tin (2 điểm) 2
1. Hãy xem xét cấu trúc của cholesterol, một phân tử nhỏ kỵ nước có bản chất sterol
tương tự như cấu trúc của ba trong số các hormone được hiển thị trong dưới đây,
nhưng có ít nhóm phân cực hơn như –OH, = O, và –COO–. Nếu bình thường
cholesterol không được tìm thấy trong màng tế bào, liệu nó có thể được sử dụng hiệu
quả như một loại hormone nếu một thụ thể nội bào thích hợp tiến hóa không?
2. Tại sao có thể cho rằng các tế bào đã tiến hóa dự trữ Ca2+ nội bào để truyền tín hiệu
mặc dù có rất nhiều Ca2+ ngoại bào?
3. Giải thích tại sao, người bị nhiễm khuẩn Vibrio cholerae nhanh chóng bị mắc tiêu
chảy cấp và nếu không được điều trị đúng cách có thể dẫn đến tử vong do mất muối
và nước? Biết rằng, độc tố tiêu chảy thực chất là một enzyme làm biến đổi hóa học G-
protein liên quan đến điều tiết lượng muối và nước.
Câu V- Phân bào (2 điểm)
Apoptosis là sự chết tế bào theo chương trình. Những khiếm khuyết trong cơ thể điều
hòa quá trình apoptosis góp phần gây ra nhiều bệnh, bao gồm ung thư (nơi các tế bào
phát triển ngoài tầm kiểm soát). Phân tử miR-215 là một protein báo hiệu dường như
có liên quan đến quá trình apoptosis ở một số tế bào. Dưới đây là 2 biểu đồ: 3
Biểu đồ A cho thấy sự biểu hiện tương đối của miR-215 trong mô vú bị ung thư và mô
vú không bị ung thư. Biểu đồ B cho thấy kết quả của một thí nghiệm chứng minh mối
quan hệ giữa các tế bào apoptosis với mô hình bắt chước miR-215 và mô hình chất ức chế miR-215.
a. Hãy mô tả dữ liệu được hiển thị trong biểu đồ A về miR-215 và sự có mặt hay
không có mặt của ung thư.
b. Hãy mô tả dữ liệu được biểu thị trong biểu đồ B về miR-215 và tỉ lệ số tế bào apoptosis trong thí nghiệm.
c. Những dữ liệu này có hỗ trợ cho kế hoạch của nhà nghiên cứu trong việc nghiên
cứu một loại thuốc bắt chước miR-215 để làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư
trong mô vú không? Giải thích.
d. Kết quả được trình bày trong các biểu đồ này hỗ trợ cho mối quan hệ giữa sự chết
của tế bào với sự biểu hiện của miR-215 và ung thư được giải thích như thế nào?
Câu VI- Cấu trúc, chuyển hóa vật chất của VSV (2 điểm)
1.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của 5 loại kháng sinh (A,B,C,D và E) đến vi khuẩn gây
bệnh Staphylococcus aureus (S. aureus), một nhà nghiên cứu đã tẩm ướt từng khoanh
giấy thấm hình tròn có từng loại kháng sinh riêng rẽ với cùng nồng độ, rồi lần lượt đặt
chúng lên môi trường thạch nuôi cấy vi khuẩn S. aureus . Kích thước vòng vô khuẩn
được xác định sau 24 giờ nuôi cấy ở 30oC (Bảng a). Hiệu lực diệt khuẩn của các loại
kháng sinh tỉ lệ thuận với kích thước vòng vô khuẩn. Biết rằng 5 loại kháng sinh này
gây độc với người trưởng thành ở các liều lượng đã được trình bày ở (Hình a). 4


zalo Nhắn tin Zalo