BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
TIẾNG VIỆT 3 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG ĐỀ SỐ 1
PHÒNG GD & ĐT ……………….…..…
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
TRƯỜNG TIỂU HỌC………………..…
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC Nội Số Mức 1 Mức 2 Mức 3 dung câu, Tổng kiểm số HT HT HT TN TL TN TL TN TL tra điểm khác khác khác Số Đọc 1 câu
Sau khi HS đọc thành tiếng xong GV đặt 01 câu hỏi để HS trả thành Số lời. tiếng 4 điểm Số 2 1 3 câu Đọc Câu 1,2 3 hiểu số Số 1 1 2 điểm Số 1 1 1 1 4 Kiến câu thức Câu 6 5 4 7 tiếng số việt Số 1 1 1 1 4 điểm Số 2 2 1 1 1 8 câu Tổng Số 1 2 1 1 1 10 điểm
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL Số câu 1 1 1 Chính tả Câu số 1 Số điểm 4 4 Số câu 1 1 Tập làm 2 Câu số 2 văn Số điểm 6 6 Tổng số câu 1 1 2 Tổng số điểm 4 6 10 ĐỀ KIỂM TRA
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc một đoạn văn, bài thơ trong các bài tập đọc đã học trong sách
Tiếng Việt 3 - Tập 1. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 - 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
CÂU CHUYỆN VỀ MẸ NGỖNG
Một hôm, ngỗng mẹ dẫn đàn con vàng ươm của mình dạo chơi. Đàn ngỗng con
bắt đầu tản ra khắp đồng cỏ. Đúng lúc đó những hạt mưa đá to từ trên trời rào rào đổ
xuống. Bầy ngỗng con chạy đến bên mẹ. Ngỗng mẹ dang đôi cánh che phủ đàn con của
mình. Dưới cánh mẹ, ngỗng con cảm thấy ấm áp, dễ chịu. Rồi tất cả trở lại yên lặng.
Những chú ngỗng ngay lập tức nằng nặc đòi: “Mẹ thả chúng con ra đi, mẹ ơi!” Ngỗng
mẹ khẽ nâng đôi cánh lên và đàn ngỗng con chạy ùa ra bãi cỏ. Chúng đã nhìn thấy đôi
cánh ướt đẫm, lông rụng tả tơi của mẹ. Nhưng kìa, ánh sáng, bãi cỏ, những chú cánh
cam, những con ong mật đã khiến chúng quên cả hỏi mẹ xem có chuyện gì. Duy chỉ có
một chú ngỗng bé bỏng, yếu ớt nhất chạy đến bên mẹ và hỏi: “Sao cánh mẹ lại rách như
thế này?” Ngỗng mẹ khẽ trả lời: “Mọi việc đều tốt đẹp con ạ!”. Đàn ngỗng con lại tản ra
trên bãi cỏ và ngỗng mẹ cảm thấy hạnh phúc. (V.A.Xu-khôm-lin-xki)
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc
làm theo yêu cầu bài tập dưới đây.
Câu 1: Điều gì đã xảy ra khi ngỗng mẹ dẫn đàn con đi dạo chơi? (0,5 điểm)
A. Một trận lốc xoáy ập tới.
B. Một trận mưa đá đổ xuống. C. Một cơn lũ ập đến.
D. Một con cáo tấn công đàn con.
Câu 2: Khi ngỗng mẹ bị thương, đàn ngỗng con đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Chạy ngay lại hỏi thăm vết thương của ngỗng mẹ.
B. Dẫn ngỗng mẹ đi gặp bác sĩ.
C. Gọi người đến giúp ngỗng mẹ.
D. Quên cả hỏi mẹ xem có chuyện gì, chỉ có một chú ngỗng bé bỏng hỏi thăm mẹ.
Câu 3: Theo em, câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì? (1 điểm)
A. Bảo vệ con là bản năng của người mẹ.
B. Để cha mẹ vui, chúng ta chỉ cần vui chơi thoả thích.
C. Không cần quan tâm đến cảm xúc của người khác.
D. Mẹ là người luôn yêu thương, bảo vệ chúng ta nên chúng ta phải biết quan tâm,
chăm sóc mẹ, đáp lại tình thương đó.
Câu 4: Nối cột A với cột B cho phù hợp (1 điểm) A B
1. Mẹ thả chúng con ra đi, mẹ ơi! a. Câu hỏi
2. Sao cánh mẹ lại rách như thế b. Câu khiến này?
3. Rồi tất cả trở lại yên lặng. c. Câu kể 4. Ôi trời đất ơi! d. Câu cảm
Câu 5: Điền dấu thích hợp vào ô trống: (1 điểm)
Buổi sáng hôm nay mùa đông đột ngột đến không báo trước Vừa mới ngày
hôm qua trời hãy con nắng ấm và hanh cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ
ruống đất và làm giòn khô những chiếc lá rơi
Câu 6: Khoanh vào chữ cái trước các từ ngữ chỉ đặc điểm: (1 điểm)
A. Chăm sóc, ngôi nhà, quan tâm, chăm chỉ.
B. Yêu thương, giáo viên, vui chơi, quan tâm.
C. vàng nhuộm, thơm lừng, trắng tinh, bé nhỏ.
D. xanh non, thấp, chạy nhảy, bé nhỏ.
Câu 7: Tìm và viết lại các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau trong câu ca dao sau: (1 điểm)
Dòng sông bên lở, bên bồi
Bên lở thị đục, bên bồi thì trong.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 3 (KẾT NỐI TRI THỨC)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC Nội Số Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 dung câu, Tổng kiểm số
TN TL HT TN TL HT TN TL HT TN TL HT tra điểm khác khác khác khác Số Đọc 1 câu thành
Sau khi HS đọc thành tiếng xong GV đặt 01 câu hỏi để HS trả lời. Số tiếng 4 điểm Số 2 2 1 1 6 câu Đọc Câu 1,2 3,4 5 6 hiểu số Số 1 1 1 1 4 điểm Số 1 1 1 3 Kiến câu thức Câu 7 8 9 tiếng số việt Số 0,5 0,5 1 2 điểm Số 2 1 2 1 2 1 10 câu Tổng Số 1 0,5 1 0,5 2 1 10 điểm
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL TN TL Bài Số câu 1 1 1 viết 1 Câu số 1 Số điểm 4 4 Bài Số câu 1 1 2 viết 2 Câu số 1 Số điểm 6 6 Tổng số câu 1 1 2 Tổng số điểm 4 6 10 ĐỀ SỐ 1
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản bài “Ngưỡng cửa” - Trang 82 SGK Tiếng
Việt 3 Tập 1 - (Kết nối tri thức với cuộc sống) ?
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: “Nơi ấy” trong bài thơ chỉ cái gì?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: TRẦN ĐÔNG
Trần Đông mồ côi cha mẹ từ năm 13 tuổi, nhưng may mắn nhận được sự
cưu mang của những người có lòng hảo tâm và cho cậu đến trường. Một ngày nọ,
khi đang tập chạy cho hội thao thì giày của cậu bị hỏng. Sau một hồi suy nghĩ, cậu
mạnh dạn tới cửa hàng giày duy nhất trong thị trấn, kể về tình hình của mình với
mong muốn xin ông chủ cho một đôi giày mới. Nhưng ông chủ đã từ chối tặng và
yêu cầu cậu phải giúp việc cho cửa hàng ông hai ngày thì mới trả công bằng đôi
giày. Mọi người chứng kiến đều thấy bất bình khi thấy ông chủ keo kiệt. Thế
nhưng cậu đã đồng ý làm việc và nhận đôi giày để tham gia cuộc thi. Kết quả, Trần
Đông giành được chức vô địch, cậu luôn biết ơn ông chủ đã tạo cơ hội cho mình có
đôi giày mới và vui vì lần đầu tiên mình mua được món đồ bằng chính sức lao động của mình. Sưu tầm
Câu 1. Trần Đông trong câu chuyện là người có hoàn cảnh như thế nào? (0,5 điểm)
A. Là một cậu bé nhà giàu, được bố mẹ yêu thương.
B. Là một cậu bé mồ côi, nhận sự cưu mang của mọi người.
C. Là một cậu bé mồ côi, không ai quan tâm.
D. Là một cậu bé nhà nghèo nhưng hay đòi hỏi.
Câu 2. Tại sao ông chủ lại từ chối tặng cho Trần Đông đôi giày mới? (0,5 điểm)
A. Vì ông keo kiệt, không muốn tặng cho cậu đôi giày đắt tiền.
B. Vì ông muốn cậu làm giúp việc cho cửa hàng mình.
C. Vì ông ghét Trần Đông không có tiền nhưng lại muốn xin giày.
D. Vì ông muốn dạy Trần Đông biết tự phấn đấu để đạt được điều mình muốn .
Câu 3. Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học gì cho bản thân? (1 điểm)
A. Khi muốn điều gì thì ta chỉ cần đi xin giúp đỡ là sẽ nhận được.
B. Không quá ỷ lại vào lòng tốt của người khác mà phải biết tự vươn lên.
C. Kể cho người khác nghe về hoàn cảnh của mình để nhận được sự đồng cảm.
D. Để người khác giúp mình hoàn thành mọi việc mà không cần phải cố gắng.
Câu 4. Em hãy tìm và gạch chân 5 từ chỉ hoạt động trong đoạn văn sau. (1 điểm)
“Sau một hồi suy nghĩ, cậu mạnh dạn tới cửa hàng giày duy nhất trong thị trấn, kể
về tình hình của mình với mong muốn xin ông chủ cho một đôi giày mới. Nhưng
ông chủ đã từ chối tặng và yêu cầu cậu phải giúp việc cho cửa hàng ông hai ngày
thì mới trả cộng bằng đôi giày.”
Câu 5. Em hãy sắp xếp các từ dưới đây để tạo thành câu đúng? (1 điểm)
Trần Đông/ một/ là/ nghị lực/ người/.
Câu 6. Em hãy nối các từ 2 cột để tạo thành cặp từ trái nghĩa: (1 điểm) Thông minh Chăm chỉ Bận rộn Khiêm tốn Kiêu căng Ngu ngốc Rảnh rỗi Lười biếng
Câu 7. Em hãy khoanh tròn các dấu câu dùng sai trong đoạn văn sau. (1 điểm)
Hạt thứ hai run rẩy. “Chao ôi, tôi sợ lắm. Rồi sâu bọ sẽ gặm nhấm những đọt
anh mơn mởn của tôi. Cành cây của tôi yếu ớt. Mong manh lắm. Không thể chống
chọi lại cơn gió buốt lạnh của mùa đông, tôi chỉ muốn ở mãi trong lòng đất này thôi.”
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) Ngôi nhà của bé Ngôi nhà của bé Xinh xắn gọn gàng Trước cửa có vườn Trồng hoa rực rỡ Sau nhà sân nhỏ Cho bé chạy chơi Đầy ắp tiếng cười Là nhà của bé.
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
TIẾNG VIỆT 3 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG ĐỀ SỐ 1
PHÒNG GD & ĐT ……………….…. …
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
TRƯỜNG TIỂU HỌC………………. …
NĂM HỌC: ……………….
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC Nội Số Mức 1 Mức 2 Mức 3 dung câu, kiểm số Tổng tra điểm TN TL HT khác TN TL HT khác TN TL HT khác Đọc Số 1 thành câu
Sau khi HS đọc thành tiếng xong GV đặt 01 câu hỏi để HS trả tiếng Số lời. điểm 4 Số câu 2 1 3 Đọc Câu hiểu số 1,2 3 Số điểm 1 1 2 Số Kiến câu 1 1 1 1 4 thức Câu tiếng số 6 5 4 7 việt Số điểm 1 1 1 1 4 Số Tổng câu 2 2 1 1 1 8 Số điểm 1 2 1 1 1 10
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL Số câu 1 1 1 Chính tả Câu số 1 Số điểm 4 4 Số câu 1 1 Tập làm 2 Câu số 2 văn Số điểm 6 6 Tổng số câu 1 1 2 Tổng số điểm 4 6 10 ĐỀ KIỂM TRA
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc một đoạn văn, bài thơ trong các bài tập đọc đã học trong sách
Tiếng Việt 3 - Tập 1. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 - 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
CÂU CHUYỆN VỀ MẸ NGỖNG
Một hôm, ngỗng mẹ dẫn đàn con vàng ươm của mình dạo chơi. Đàn ngỗng con
bắt đầu tản ra khắp đồng cỏ. Đúng lúc đó những hạt mưa đá to từ trên trời rào rào đổ
xuống. Bầy ngỗng con chạy đến bên mẹ. Ngỗng mẹ dang đôi cánh che phủ đàn con của
mình. Dưới cánh mẹ, ngỗng con cảm thấy ấm áp, dễ chịu. Rồi tất cả trở lại yên lặng.
Những chú ngỗng ngay lập tức nằng nặc đòi: “Mẹ thả chúng con ra đi, mẹ ơi!” Ngỗng
mẹ khẽ nâng đôi cánh lên và đàn ngỗng con chạy ùa ra bãi cỏ. Chúng đã nhìn thấy đôi
cánh ướt đẫm, lông rụng tả tơi của mẹ. Nhưng kìa, ánh sáng, bãi cỏ, những chú cánh
cam, những con ong mật đã khiến chúng quên cả hỏi mẹ xem có chuyện gì. Duy chỉ có
một chú ngỗng bé bỏng, yếu ớt nhất chạy đến bên mẹ và hỏi: “Sao cánh mẹ lại rách như
thế này?” Ngỗng mẹ khẽ trả lời: “Mọi việc đều tốt đẹp con ạ!”. Đàn ngỗng con lại tản ra
trên bãi cỏ và ngỗng mẹ cảm thấy hạnh phúc. (V.A.Xu-khôm-lin-xki)
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc
làm theo yêu cầu bài tập dưới đây.
Câu 1: Điều gì đã xảy ra khi ngỗng mẹ dẫn đàn con đi dạo chơi? (0,5 điểm)
A. Một trận lốc xoáy ập tới.
B. Một trận mưa đá đổ xuống. C. Một cơn lũ ập đến.
D. Một con cáo tấn công đàn con.
Câu 2: Khi ngỗng mẹ bị thương, đàn ngỗng con đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Chạy ngay lại hỏi thăm vết thương của ngỗng mẹ.
B. Dẫn ngỗng mẹ đi gặp bác sĩ.
C. Gọi người đến giúp ngỗng mẹ.
D. Quên cả hỏi mẹ xem có chuyện gì, chỉ có một chú ngỗng bé bỏng hỏi thăm mẹ.
Câu 3: Theo em, câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì? (1 điểm)
A. Bảo vệ con là bản năng của người mẹ.
B. Để cha mẹ vui, chúng ta chỉ cần vui chơi thoả thích.
C. Không cần quan tâm đến cảm xúc của người khác.
D. Mẹ là người luôn yêu thương, bảo vệ chúng ta nên chúng ta phải biết quan tâm,
chăm sóc mẹ, đáp lại tình thương đó.
Câu 4: Nối cột A với cột B cho phù hợp (1 điểm) A B
1. Mẹ thả chúng con ra đi, mẹ ơi! a. Câu hỏi
2. Sao cánh mẹ lại rách như thế này? b. Câu khiến
3. Rồi tất cả trở lại yên lặng. c. Câu kể 4. Ôi trời đất ơi! d. Câu cảm
Câu 5: Điền dấu thích hợp vào ô trống: (1 điểm)
Buổi sáng hôm nay mùa đông đột ngột đến không báo trước Vừa mới ngày
hôm qua trời hãy con nắng ấm và hanh cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ
ruống đất và làm giòn khô những chiếc lá rơi
Câu 6: Khoanh vào chữ cái trước các từ ngữ chỉ đặc điểm: (1 điểm)
A. Chăm sóc, ngôi nhà, quan tâm, chăm chỉ.
B. Yêu thương, giáo viên, vui chơi, quan tâm.
C. vàng nhuộm, thơm lừng, trắng tinh, bé nhỏ.
D. xanh non, thấp, chạy nhảy, bé nhỏ.
Câu 7: Tìm và viết lại các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau trong câu ca dao sau: (1 điểm)
Dòng sông bên lở, bên bồi
Bên lở thị đục, bên bồi thì trong.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
