Đề cương ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức

63 32 lượt tải
Lớp: Lớp 10
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Chuyên đề
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 33 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề cương giữa kì 1 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn 10.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(63 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:



ĐỀ CƯƠNG NỘI DUNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 20…. – 20….
MÔN NGỮ VĂN 10 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
I. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP
A. Phần 1: Nội dung kiến thức cần ôn tập 1. Văn bản:
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói
riêng: cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vật, lời người kể chuyện ngôi thứ ba và lời nhân vật.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích được
một số căn cứ để xác định chủ đề.
- Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ,
hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình). a. Truyện Nội dung Kiến thức
Được tạo nên bởi sự kiện (hoặc chuỗi sự kiện). Sự kiện là sự việc,
biến cố dẫn đến những thay đổi mang tính bước ngoặt trong thế giới
1. Cốt truyện nghệ thuật hoặc bộc lộ những ý nghĩa nhất định với nhân vật hay
người đọc – điều chưa được họ nhận thấy cho đến khi nó xảy ra.
Truyện kể được tạo thành từ sự kiện trong cốt truyện được triển khai
hoặc liên kết với nhau theo một mạch kể nhất định. Mạch kể này 2. Truyện kể
thống nhất với hệ thống chi tiết và lời văn nghệ thuật (bao gồm các
thành phần lời kể, lời tả, lời bình luận, ...) 3. Người kể
- Truyện kể chỉ tồn tại khi có người kể chuyện. Trong nhiều loại hình chuyện
tự sự dân gian, người kể chuyện có thể là người trực tiếp diễn xướng
để kể lại câu chuyện cho công chúng. Trong tự sự của văn học viết,
người kể chuyện là “vai” hay “đại diện”


mà nhà văn tạo ra để thay mình thực hiện việc kể chuyện.
Là con người cụ thể được khắc họa trong tác phẩm văn học bằng các
biện pháp nghệ thuật. Cũng có những trường hợp nhân vật trong tác
phẩm văn học là thần linh, loài vật, đồ vật, ... nhưng khi ấy, chúng 4. Nhân vật
vẫn đại diện cho những tính cách, tâm lí, ý chí hay khát vọng của con
người. Nhân vật là phương tiện để văn học khám phá và cắt nghĩa về con người.
b. Thể loại thần thoại Nội dung Kiến thức
Là thể loại truyện kể xa xưa nhất, thể hiện quan niệm về vũ trụ và
khát vọng chinh phục thế giới tự nhiên của con người thời nguyên 1. Khái niệm thuỷ.
- Thần thoại kể về nguồn gốc vũ trụ và muôn loài (thần thoại suy nguyên). 2. Phân loại
- Thần thoại kể về cuộc chinh phục thiên nhiên và sáng tạo văn hoá (thần thoại sáng tạo)
Ra đời trong “tuổi ấu thơ” của loài người nên thần thoại mang tính
3. Tính chất nguyên hợp: chứa đựng các yếu tố nghệ thuật, tôn giáo, triết học, lịch và vai trò
sử, ... Vì vậy, thần thoại có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lưu
giữ di sản văn hoá nguyên thuỷ của cộng đồng.
Cốt truyện đơn giản có thể là cốt truyện đơn tuyến, tập trung vào một 4.
Cốt nhân vật hoặc là một tổ hợp nhiều cốt truyện đơn (tạo thành một “hệ truyện thần thoại”). 5. Nhân vật
- Nhân vật chính của thần thoại là các vị thần, hoặc những con người
có nguồn gốc thần linh, có năng lực siêu nhiên nên có thể được miêu
tả với hình dạng khổng lồ, hoặc với sức mạnh phi thường...


- Chức năng của nhân vật trong thần thoại là cắt nghĩa, lí giải các hiện
tượng tự nhiên và đời sống xã hội, thể hiện niềm tin của con người cổ
sơ cũng như những khát vọng tinh thần có ý nghĩa lâu dài của nhân loại.
Câu chuyện trong thần thoại gắn liền với thời gian phiếm chỉ, mang 6.
Câu tính ước lệ và không gian vũ trụ với nhiều cõi khác nhau. Lối tư duy chuyện
hồn nhiên, chất phác, trí tưởng tượng bay bổng, lãng mạn đã làm nên
sức cuốn hút và sức sống lâu bền cho thần thoại. c. Thơ Nội dung Kiến thức
Thơ là hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt, tuân theo một mô hình thi
luật hoặc nhịp điệu nhất định. Mô hình này làm nổi bật mối quan hệ
giữa âm điệu và ý nghĩa của ngôn từ thơ ca. Với hình thức ngôn từ 1. Khái niệm
như thế, thơ có khả năng diễn tả được những tình cảm mãnh liệt hoặc
những ấn tượng, xúc động tinh tế của con người trước thế giới.
- Thơ trữ tình là loại tác phẩm thơ thường có dung lượng nhỏ, thể
hiện trực tiếp cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Là người trực tiếp bộc lộ rung động và tình cảm trong bài thơ trước 2. Nhân vật
một khung cảnh hoặc sự tình nào đó. Nhân vật trữ tình có mối liên hệ trữ tình
mật thiết với tác giả song không hoàn toàn đồng nhất với tác giả.
Là các sự vật, hiện tượng, trạng thái đời sống được tái tạo một cách 3. Hình ảnh
cụ thể, sống động bằng ngôn từ, khơi dậy cảm giác (đặc biệt là những thơ
ấn tượng thị giác) cũng như gợi ra những ý nghĩa tinh thần nhất định đối với người đọc.
Sự cộng hưởng, hoà âm theo quy luật giữa một số âm tiết trong hay 3. Vần thơ
cuối dòng thơ. Vần có chức năng liên kết các dòng thơ và góp phần
tạo nên nhịp điệu, nhạc điệu cĩng như giọng điệu của bài thơ.


Những điểm ngắt hay ngừng theo chu kì nhất định trên văn bản do tác
giả chủ động bố trí. Nhịp điệu chứa đựng sự lặp lại có biến đổi của 4. Nhịp điệu
các yếu tố ngôn ngữ và hình ảnh nhằm gợi ra cảm giác về sự vận
động của sự sống và thể hiện cảm nhận thẩm mĩ về thế giới.
Cách tổ chức các yếu tố âm thanh của ngôn từ để lời văn gợi ra cảm
giác về âm nhạc (âm hưởng, nhịp điệu). Trong thơ, những phương 5. Nhạc điệu
thức cơ bản để tạo nhạc điệu là gieo vần, điệp, phối hợp thanh điệu bằng trắc,...
Cách tổ chức lời văn thành hai vế cân xứng và sóng đôi với nhau về
cái ý và lời. Căn cứ vào sự thuận chiều hay tương phản với ý và lời, 6. Đối
có thể chia thành hai loại: đối cân (thuận chiều), đối chọi (tương phản).
Toàn bộ những quy tắc tổ chức ngôn từ trong thơ như gieo vần, ngắt 7. Thi luật
nhịp, hoà thanh, đối, phân bổ số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong cả bài thơ,...
Sự thống nhất giữa mô hình thi luật và loại hình nội dung của tác 8. Thể thơ
phẩm thơ. Các thể thơ được hình thành và duy trì sự ổn định của
chúng trong quá trình phát triển của lịch sử văn học.
d. Bảng hệ thống hóa thông tin về các văn bản đọc Loại,
Đặc điểm nổi bật Văn Bài Tác giả thể bản Nội dung Hình thức loại 1 Truyện Nguyễ Thần
- Giải thích nguồn gốc, - Cốt truyện thể về các n Đổng thoại
xuất thân của các vị thần loại này đơn vị thần Chi Việt
hồi khai thiên lập địa. giản, ngắn gọn, sáng Nam
- Đưa đến cho người đọc tập trung vào tạo thế
những lí giải về các hiện hành động của


zalo Nhắn tin Zalo