ĐỀ 1
MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II
Mức độ nhận thức Kĩ Nội Thông Vận Vận dụng TT Nhận biết Tổng năng dung hiểu dụng cao TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Đọc Truyện 0 2 0 2 0 1 0 50 hiểu truyền thuyết 2 Viết Viết bài 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 50 văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích Tổng 0 15 0 35 0 40 0 10 100 Tỉ lệ % 15% 35% 40% 10% Tỉ lệ chung 50% 50%
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Đến ngày hẹn, các hoàng tử đem đủ thứ của ngon vật lạ bày lên mâm cổ
mình làm để dự thi. Trong khi đó, mâm cỗ của Lang Liêu chỉ bày hai loại bánh.
Vua Hùng xem lướt qua các mâm cỗ rồi dừng lại rất lâu trước những chồng bánh
của Lang Liêu, tỏ vẻ thích thú. Vua cho gọi Lang Liêu đến, hỏi về các thứ bánh
này. Chàng đem chuyện gặp thần trong mộng kể lại và giải thích về nguyên liệu,
cách làm và ý nghĩa từng loại bánh.
Vua Hùng nếm thử, thấy bánh ngon và có ý nghĩa bèn cho họp mọi người,
lại truyền rằng: “Những chiếc bánh tròn này tượng hình Trời, ta đặt tên là bánh
giầy. Còn những chiếc bánh vuông tượng hình Đất, ta đặt tên là bánh chưng. Bánh
có thịt mỡ, đậu xanh, lá dong…là tượng hình cầm thú, cây cỏ muôn loài,..; lá bọc
ngoài, mĩ vị để trong ý nhắc người ta sống thân ái, đùm bọc nhau. Lang Liêu đã
dâng lễ vật rất hợp ý ta. Vậy ta truyền ngôi cho con”.
Và cũng từ đó, người dân nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi. Mỗi khi tết đến,
nhà nhà làm bánh chưng, bánh giầy để dâng cúng Trời Đất và tổ tiên.
(Trích Bánh chưng, bánh giầy)
Câu 1 (0,5 điểm). Người kể chuyện trong đoạn trích sử dụng ngôi kể thứ mấy?
Câu 2 (0,5 điểm). Đến ngày hẹn, những người con của vua đã mang đến những lễ vật gì?
Câu 3 (1,0 điểm). Tìm thành ngữ trong câu sau và giải thích nghĩa của thành ngữ
đó: Đến ngày hẹn, các hoàng tử đem đủ thứ của ngon vật lạ bày lên mâm cổ mình làm để dự thi.
Câu 4 (1,0 điểm). Theo em, câu chuyện này giải thích phong tục gì vào ngày Tết ở nước ta?
Câu 5 (2.0 điểm): Em hãy viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) nêu cảm nhận của em
về ý nghĩa của bánh chưng, bánh giầy.
Phần 2: Viết (5 điểm)
Em hãy đóng vai con chim Phượng Hoàng để kể lại truyện Cây khế. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm) Câu Đáp án Điểm Câu 1 Ngôi kể: Ngôi thứ ba 0,5 điểm
Đến ngày hẹn, những người con của vua đã mang đến những lễ vật : Câu 2 0,5 điểm
- Các hoàng tử: mang của ngon vật lạ
- Lang Liêu: hai loại bánh, bánh chưng, bánh giầy
Thành ngữ trong câu: của ngon vật lạ Câu 3 0,5 điểm
Nghĩa của thành ngữ: chỉ những món ăn ngon, quý hiếm.
Câu chuyện này giải thích phong tục thờ cúng tổ tiên và làm Câu 4 0,5 điểm
bánh chưng, bánh giầy của nhân dân ta vào ngày Tết. Câu 5 * Gợi ý nội dung: 1,0 điểm
- Bánh chưng, bánh giầy có ý nghĩa rất độc đáo: Bánh giầy là
bánh hình tròn, tượng trưng cho Trời. Bánh vuông là bánh
chưng tượng trưng cho Đất. Bánh có thịt mỡ, đậu xanh, lá
dong…là tượng hình cầm thú, cây cỏ muôn loài,..; lá bọc ngoài,
mĩ vị để trong ý nhắc người ta sống thân ái, đùm bọc nhau.
- Từ ý nghĩa của các loại bánh nhắc nhở mọi người biết quý
trọng lúa gạo, biết yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
- Việc làm bánh chưng, bánh giầy ngày Tết cũng là một phong
tục tốt đẹp của nhân dân ta.
Phần 2: Viết (5 điểm) Câu Đáp án Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: mở bài, thân bài và kết 0,5 điểm bài.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: đóng vai con chim Phượng 0,5 điểm
Hoàng để kể lại truyện Cây khế.
c. Triển khai vấn đề:
HS triển khai sự việc theo trình tự hợp lí, cần có sự sắp xếp hợp
lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các chi tiết, sự việc. 3,0 điểm
Vận dụng, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.
- Đóng vai Phượng Hoàng để giới thiệu sơ lược về mình và câu chuyện Cây khế.
- Kể lại diễn biến các sự việc chính của câu chuyện Cây khế:
+ Ngày ấy, ở một làng nọ, có hai anh em nhà kia cha mẹ mất
sớm, người anh chiếm hết gia tài, nhà cửa, ruộng vườn, chỉ chia
cho người em một lúp lều và một cây khế ngọt.
+ Vợ chồng người em ngày ngày chăm chỉ làm lụng, cày thuê,
cuốc mướn, và chăm sóc cho cây khế ngày càng xanh tốt, sai
trĩu cành, khế rất ngọt. Ta bay ngang qua, ngắm nhìn chùm khế
sây quả, nên đáp xuống ăn, ăn hết quả này đến quả khác.
+ Hai vợ chồng không dám trách ta, mà khẽ than thở về gia
cảnh của mình. Ta hứa hẹn, sẽ trả vàng cho họ, dặn họ may túi ba gang.
+ Đến ngày hẹn, ta chở người em ra đảo lấy vàng, người em
Đề thi học kì 2 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức năm 2022 - 2023 (Đề1)
749
375 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 6 bộ Kết nối tri thức mới nhất năm 2022 - 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn lớp 6.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(749 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Ngữ Văn
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 6
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ 1
MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II
TT
Kĩ
năng
Nội
dung
Mức độ nhận thức
TổngNhận biết
Thông
hiểu
Vận
dụng
Vận dụng
cao
TN TL TN TL TN TL TN TL
1 Đọc
hiểu
Truyện
truyền
thuyết
0 2 0 2 0 1 0 50
2 Viết Viết bài
văn
đóng
vai
nhân
vật kể
lại một
truyện
cổ tích
0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 50
Tổng 0 15 0 35 0 40 0 10 100
Tỉ lệ % 15% 35% 40% 10%
Tỉ lệ chung 50% 50%
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Đến ngày hẹn, các hoàng tử đem đủ thứ của ngon vật lạ bày lên mâm cổ
mình làm để dự thi. Trong khi đó, mâm cỗ của Lang Liêu chỉ bày hai loại bánh.
Vua Hùng xem lướt qua các mâm cỗ rồi dừng lại rất lâu trước những chồng bánh
của Lang Liêu, tỏ vẻ thích thú. Vua cho gọi Lang Liêu đến, hỏi về các thứ bánh
này. Chàng đem chuyện gặp thần trong mộng kể lại và giải thích về nguyên liệu,
cách làm và ý nghĩa từng loại bánh.
Vua Hùng nếm thử, thấy bánh ngon và có ý nghĩa bèn cho họp mọi người,
lại truyền rằng: “Những chiếc bánh tròn này tượng hình Trời, ta đặt tên là bánh
giầy. Còn những chiếc bánh vuông tượng hình Đất, ta đặt tên là bánh chưng. Bánh
có thịt mỡ, đậu xanh, lá dong…là tượng hình cầm thú, cây cỏ muôn loài,..; lá bọc
ngoài, mĩ vị để trong ý nhắc người ta sống thân ái, đùm bọc nhau. Lang Liêu đã
dâng lễ vật rất hợp ý ta. Vậy ta truyền ngôi cho con”.
Và cũng từ đó, người dân nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi. Mỗi khi tết đến,
nhà nhà làm bánh chưng, bánh giầy để dâng cúng Trời Đất và tổ tiên.
(Trích Bánh chưng, bánh giầy)
Câu 1 (0,5 điểm). Người kể chuyện trong đoạn trích sử dụng ngôi kể thứ mấy?
Câu 2 (0,5 điểm). Đến ngày hẹn, những người con của vua đã mang đến những lễ
vật gì?
Câu 3 (1,0 điểm). Tìm thành ngữ trong câu sau và giải thích nghĩa của thành ngữ
đó: Đến ngày hẹn, các hoàng tử đem đủ thứ của ngon vật lạ bày lên mâm cổ mình
làm để dự thi.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 4 (1,0 điểm). Theo em, câu chuyện này giải thích phong tục gì vào ngày Tết ở
nước ta?
Câu 5 (2.0 điểm): Em hãy viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) nêu cảm nhận của em
về ý nghĩa của bánh chưng, bánh giầy.
Phần 2: Viết (5 điểm)
Em hãy đóng vai con chim Phượng Hoàng để kể lại truyện Cây khế.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu Đáp án Điểm
Câu 1 Ngôi kể: Ngôi thứ ba 0,5 điểm
Câu 2
Đến ngày hẹn, những người con của vua đã mang đến những lễ
vật :
- Các hoàng tử: mang của ngon vật lạ
- Lang Liêu: hai loại bánh, bánh chưng, bánh giầy
0,5 điểm
Câu 3
Thành ngữ trong câu: của ngon vật lạ
Nghĩa của thành ngữ: chỉ những món ăn ngon, quý hiếm.
0,5 điểm
Câu 4
Câu chuyện này giải thích phong tục thờ cúng tổ tiên và làm
bánh chưng, bánh giầy của nhân dân ta vào ngày Tết.
0,5 điểm
Câu 5 * Gợi ý nội dung:
- Bánh chưng, bánh giầy có ý nghĩa rất độc đáo: Bánh giầy là
bánh hình tròn, tượng trưng cho Trời. Bánh vuông là bánh
chưng tượng trưng cho Đất. Bánh có thịt mỡ, đậu xanh, lá
dong…là tượng hình cầm thú, cây cỏ muôn loài,..; lá bọc ngoài,
mĩ vị để trong ý nhắc người ta sống thân ái, đùm bọc nhau.
- Từ ý nghĩa của các loại bánh nhắc nhở mọi người biết quý
trọng lúa gạo, biết yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
- Việc làm bánh chưng, bánh giầy ngày Tết cũng là một phong
1,0 điểm
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
tục tốt đẹp của nhân dân ta.
Phần 2: Viết (5 điểm)
Câu Đáp án Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: mở bài, thân bài và kết
bài.
0,5 điểm
0,5 điểm
3,0 điểm
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: đóng vai con chim Phượng
Hoàng để kể lại truyện Cây khế.
c. Triển khai vấn đề:
HS triển khai sự việc theo trình tự hợp lí, cần có sự sắp xếp hợp
lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các chi tiết, sự việc.
Vận dụng, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu,
kì ảo.
- Đóng vai Phượng Hoàng để giới thiệu sơ lược về mình và câu
chuyện Cây khế.
- Kể lại diễn biến các sự việc chính của câu chuyện Cây khế:
+ Ngày ấy, ở một làng nọ, có hai anh em nhà kia cha mẹ mất
sớm, người anh chiếm hết gia tài, nhà cửa, ruộng vườn, chỉ chia
cho người em một lúp lều và một cây khế ngọt.
+ Vợ chồng người em ngày ngày chăm chỉ làm lụng, cày thuê,
cuốc mướn, và chăm sóc cho cây khế ngày càng xanh tốt, sai
trĩu cành, khế rất ngọt. Ta bay ngang qua, ngắm nhìn chùm khế
sây quả, nên đáp xuống ăn, ăn hết quả này đến quả khác.
+ Hai vợ chồng không dám trách ta, mà khẽ than thở về gia
cảnh của mình. Ta hứa hẹn, sẽ trả vàng cho họ, dặn họ may túi
ba gang.
+ Đến ngày hẹn, ta chở người em ra đảo lấy vàng, người em
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
thật thà mang cái túi ba gang và chỉ dám nhặt một ít vàng vừa
đủ cái túi…Từ đó, cuộc sống của họ trở nên giàu có .
+ Người anh biết chuyện, muốn đổi cả gia tài để lấy cây khế và
túp lều, người em đồng ý.
+ Ta lại đến ăn khế. Mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người
anh may hẳn một túi chín gang. Khi cho anh ta đến đảo vàng,
hắn nhặt đầy tay nải chín gang, lại còn nhét cả ống quần, túi áo.
Ta thấy hắn thật tham lam và khác xa với người em. Dù rất bực
tức nhưng ta vẫn để hắn ngồi trên lưng đi về.
+ Do phải cõng trên lưng số vàng quá lớn, lại gặp cơn gió to, ta
không chở nổi, kêu hắn bỏ bớt số vàng nhưng hắn không chịu.
Ta nghiêng cánh, người anh và toàn bộ số vàng rơi xuống biển.
Còn ta cố gắng bay về rừng.
- Kể kết cục và ý nghĩa truyện:
+ Người em tốt bụng được sống sung sướng còn người anh
tham lam phải chịu hậu quả xứng đáng.
+ Mong ước của người kể chuyện: không còn ai quá tham lam,
ích kỉ; ở hiền gặp lành; ác giả ác báo.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp
Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt mạch lạc, sáng tạo trong lựa chọn chi tiết,
dùng từ, đặt câu, biết sử dụng kết hợp các phương thức: Kể, tả,
biểu cảm trong bài viết.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85