Giáo án Bài 12: Tế bào – đơn vị cơ sở của sự sống Khoa học tự nhiên 6 Cánh diều

74 37 lượt tải
Lớp: Lớp 6
Môn: KHTN
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 15 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Sinh học - Khoa học tự nhiên 6 Cánh diều đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Sinh học - Khoa học tự nhiên 6 Cánh diều năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng phần học và bám sát chương trình Sách giáo khoa KHTN 6 Cánh diều.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(74 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


PHẦN 3: VẬT SỐNG
BÀI 12: TẾ BÀO – ĐƠN VỊ CƠ SỞ CỦA SỰ SỐNG Môn học: KHTN - Lớp: 6
Thời gian thực hiện: …. tiết I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài học này học sinh sẽ
- Nêu được khái niệm tế bào, chức năng của tế bào.
- Nêu được hình dạng và kích thước của một số loại tế bào.
- Trình bày được cấu tạo tế bào và chức năng mỗi thành phần (ba thành phần chính:
màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào); nhận biết được lục lạp là bào quan thực hiện
chức năng quang hợp ở cây xanh.
- Nhận biết được tế bào là đơn vị cấu trúc của sự sống.
- Phân biệt được tế bào động vật, tế bào thực vật; tế bào nhân thực, tế bào nhân sơ
thông qua quan sát hình ảnh.
- Dựa vào sơ đồ, nhận biết được sự lớn lên và sinh sản của tế bào (từ 1 tế bào → 2
tế bào → 4 tế bào... → n tế bào).
- Nêu được ý nghĩa của sự lớn lên và sinh sản của tế bào.
- Thực hành quan sát tế bào lớn bằng mắt thường và tế bào nhỏ dưới kính lúp và kính hiển vi quang học. 2. Năng lực: 2.1. Năng lực chung
Thực hiện bài học này sẽ góp phần hình thành và phát triển mộ số năng lực của học sinh như sau:
- Năng lực tự chủ và tự học: tự tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát
hình ảnh, đoạn video để hình thành kiến thức về tế bào, phân biệt các loại tế bào, mô tả
được sự lớn lên và phân chia tế bào,… hoàn thành các nhiệm vụ của giáo viên.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác:thông qua thảo luận nhóm, hoàn thành được mô
hình tế bào theo phân công và trình bày trước lớp; phân biệt được sự khác nhau giữa Tb
động vật và TB thực vật; xác định được sự thay đổi (lớn lên) của tế bào non; kết quả của
việc phân chia (sinh sản) liên tục của tế bào.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
+ Sử dụng được các vật liệu để tạo sản phẩm mô phỏng tế bào thực vật, động vật và vi khuẩn.
+ Giải quyết vấn đề trong thực tiễn liên quan đến sự lớn lên và phân chia tế bào.
.Tại sao tế bào hồng cầu lại có hình đĩa lõm hai mặt và mềm dẻo có khả năng thay
đổi hình dạng, trong khi tế bào thần kinh lại rất dài (dài nhất đến 100cm)
.Tại sao người ta dùng cách đông đá người ta có thể bảo quản thịt mà không thể bảo
quản rau bằng cách tương tự?
.Tại sao sau khi đứt đuôi thằn lằn có thể mọc lại đuôi mới; các vết thương lõm sau
một thời gian thì đầy lại?
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên (sinh học) * Nhận thức sinh học
- Phát biểu được khái niệm tế bào, cấu tạo tế bào và chức năng mỗi thành phần.
- Trình bày được các bước cơ bản trong sự sinh sản (phân chia) của tế bào. Kết quả của sự phân chia đó.
- Xác định được nhờ đâu tế bào có thể lớn lên, tăng trưởng về kích thước, khối lượng.
- Thực hiện được bài tính toán đơn giản về số lượng tế bào sau một số lần sinh sản (phân chia) liên tiếp.
* Tìm hiểu thế giới sống
- Đưa ra nhận định, phán đoán về vấn đề thực tiễn liên quan đến tế bào.
* Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học
Giải thích kiến thức giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn liên quan tới tế bào:
+ Tại sao tế bào hồng cầu lại có hình đĩa lõm hai mặt và mềm dẻo có khả năng thay
đổi hình dạng, trong khi tế bào thần kinh lại rất dài (dài nhất đến 100cm)
+ Tại sao người ta dùng cách đông đá để bảo quản thịt mà không thể bảo quản rau bằng cách tương tự?
+ Tại sao sau khi đứt đuôi thằn lằn có thể mọc lại đuôi mới; các vết thương lõm sau
một thời gian thì đầy lại? 3. Phẩm chất
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Chăm học, chịu khó đọc SGK và các tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân
để giải quyết các vấn đề trong các phiếu về chủ đề TB
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động thực hiện các nhiệm vụ tìm hiểu
về hình dạng kích thước, cấu tạo tế bào, sự lớn lên và phân chia của TB, thực hành quan sát tế bào.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Hình ảnh từ 12.1 đến 12.12 SGK và một số hình ảnh liên quan.
- Một vài múi bưởi, cam, chanh…
- Đoạn phim về sự phân chia của tế bào thực vật.
- Vật liệu làm mô hình mô phỏng cấu tạo TB: túi nilon có khóa, hộp đựng thực
phẩm trong suốt, gelatin, rau củ quả, xốp,….có hình dạng giống các bào quan. - Phiếu học tập bài 12
- Kính hiển vi, kính lúp, các dụng cụ làm tiêu bản hiển vi quan sát tế bào vảy hành
và các tiêu bản mẫu về các loại tế bào khác.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề học tập là tế bào – đơn vị cơ sở của sự sống.
a. Mục tiêu: Giúp học sinh phát sinh nhu cầu tìm hiểu về vấn đề cần giải quyết trong bài học là TB.
b. Nội dung: Học sinh thực hiện:
Thảo luận cặp đôi, hoàn thành mục em đã biết và muốn biết trong KWL của PHT c. Sản phẩm:
- Hoàn thành nội dung bảng KWL cột đã và muốn biết. Em đã biết Em muốn biết Em học được
- Có tế bào gốc có thể giúp - Tế bào trông như thế nào? con người làm đẹp - Tế bào có màu sắc
- Cơ thể có rất nhiều tế bào không? - …
- Có phải tất cả các TB đều giống nhau không? Phân loại tế bào nếu có? - Tế bào có sinh sản không? Bằng cách nào? -…
d. Tổ chức thực hiện:
 Giáo viên giao nhiệm vụ
- Giáo viên chiếu hình ảnh đơn vị cấu tạo của ngôi nhà là viên gạch. Hỏi “ vậy cơ
thể thực vật, động vật thì có đơn vị cấu tạo cơ bản là gì?”  chiếu đáp án là TB.
- Giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động cặp đôi trong thời gian 2 phút để hoàn
thành phiếu KWL cột em đã và muốn biết với ít nhất 2 câu mỗi phần.  Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh hoạt động cặp đôi trong 2 phút hoàn thành nội dung phiếu KWL ở cột 1 và 2.  Báo cáo thảo luận
- Giáo viên gọi ngẫu nhiên 1 nhóm trình bày vấn đề đã và muốn biết của đội mình.
Nhóm trình bày sau không nêu lại các câu hỏi trùng với nhóm trình bày trước.
- Các HS còn lại dùng bút màu đỏ đánh dấu nội dung trùng, và bút màu xanh bổ
sung nội dung chưa có vào phần KWL trong PHT.
 Kết luận, nhận định
Giáo viên ghi lại các câu hỏi vào góc bảng rồi tổng kết chia chúng thành các vấn đề chính
+ Hình dạng kích thước TB + Phân loại TB
+ Lớn lên và sinh sản của tế bào
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Giáo viên thông qua chương trình ghiên cứu tế bào
Buổi 1: Quan sát được một số tế bào, hình dạng, kích thước (I, II)
Buổi 2&3: Tìm hiểu cấu tạo chung và phân loại tế bào (kết hợp làm dự án xây dựng
mô hình TB thực vật, động vật, TB nhân sơ) (III, IV)
Buổi 4: Tìm hiểu mối quan hệ giữa hoạt động tế bào với sự lớn lên của cơ thể (V)
Buổi 5: Thực hành quan sát tế bào thực vật, động vật (IV)
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về khái niệm, hình dạng, kích thước của tế bào.
a. Mục tiêu: Sau khi học xong hoạt động này, học sinh sẽ
- Nêu được khái niệm tế bào, chức năng của tế bào.
- Nêu được hình dạng và kích thước của một số loại tế bào.
- Giải thích được: Tại sao tế bào hồng cầu lại có hình đĩa lõm hai mặt và mềm dẻo
có khả năng thay đổi hình dạng, trong khi tế bào thần kinh lại rất dài (dài nhất đến 100cm) b. Nội dung:
Quan sát một số tế bào cấu tạo nên: vi khuẩn, nấm men, cà chua và người từ đó
khẳng định tế bào là đơn vị cấu tạo cơ sở của cơ thể sống.
Hoạt động nhóm tìm hiểu thông tin hình 12.6 SGK tr79, hoàn thành Bảng 12.1 SGK
tr79- hình dạng kích thước một số tế bào và rút ra nhận xét c. Sản phẩm:
Bảng 12.1 SGK tr79- hình dạng kích thước một số tế bào Tế bào Hình dạng Kích thước Vi khuẩn E.coli Hình que 2µm x1µm Nấm men Hình cầu, hơi oval 5µm x6µm Biểu bì vảy hành Hình lục giác 200µm x70µm Hồng cầu Hình đĩa lõm hai mặt 7µm Xương người Hình sao 5µm x20µm Thần kinh người Hình sao có sợi kéo dài 10µm x30µm Tép bưởi Hình giọt nước kéo dài 45mm x 5,5mm
- Nhận xét: Tế bào có nhiều hình dạng kích thước khác nhau để thực hiện các chức năng khác nhau.
d. Tổ chức thực hiện:
 Giáo viên giao nhiệm vụ
Yêu cầu HS quan sát một số đơn vị cơ bản cấu tạo nên cơ thể: vi khuẩn, nấm men, cà chua và người.
Phát vấn: Nếu viên gạch là đơn vị cấu tạo nên ngôi nhà thì qua quan sát, đơn vị cấu
tạo cơ sở của cơ thể sống có tên là gì?
Yêu cầu HS hoạt động nhóm 4-6 HS (3 phút) tìm hiểu thông tin hình 12.6 SGK
tr79, hoàn thành Bảng 12.1 SGK tr79- hình dạng kích thước một số tế bào và rút ra nhận xét
Nêu vấn đề: Tế bào khác nhau lại có hình dạng kích thước khác nhau theo em nhằm mục đích gì?  Thực hiện nhiệm vụ
HS thực hiện quan sát hình 12.2-12.5 SGK tr 77,78 đưa ra nhận định: Mọi cơ thể
sống đều được cấu tạo từ các tế bào
HS hoạt động nhóm tìm hiểu thông tin hình 12.6SGK tr79, hoàn thành Bảng 12.1
SGK tr79 từ đó rút ra nhận định: Tế bào có hình dạng kích thước rất khác nhau để thực
hiện các chức năng khác nhau: vận chuyển, dẫn truyền…


zalo Nhắn tin Zalo