Giáo án Bài 13 Địa lí 10 Chân trời sáng tạo: Nước biển và đại dương

415 208 lượt tải
Lớp: Lớp 10
Môn: Địa Lý
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 9 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Địa lí 10 Chân trời sáng tạo được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Địa lí 10 Chân trời sáng tạo năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Địa lí 10 Chân trời sáng tạo.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(415 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn: …. /…. /….
BÀI 13 (2 tiết). NƯỚC BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Trình bày được tính chất của nước biển và đại dương.
- Giải thích được hiện tượng sóng biển và thủy triều.
- Trình bày được chuyển động của các dòng biển trong đại dương.
- Nêu được vai trò của biển và đại dương đối với phát triển kinh tế-xã hội.
- Phân tích được bản đồ và hình vẽ về thủy quyển.
2. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học:
+ Sẵn sàng giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thông qua các
hoạt động cá nhân/nhóm.
+ Tự khẳng định bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định bảo vệ
quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân.
- Năng lực giao tiếp hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện thái
độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động
nhân/cặp/nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo: Biết xác định làm thông tin từ
nguồn thông tin SGK, bản đồ…
* Năng lực đặc thù:
- Nhận thức khoa học địa lí:
+ Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian:
> Sử dụng được bản đồ, video để xác định được sự phân bố hoạt động của các
dòng biển trên Trái Đất, cơ chế hoạt động của sóng biển, thủy triều…
> Xác địnhgiải được sự phân bố các dòng biển, hoạt động của sóng biển, thủy
triều.
+ Giải thích các hiện tượng quá trình địa lí: Phát hiện giải thích được hiện
tượng sóng, thủy triều và các dòng biển.
- Tìm hiểu địa lí:
+ Sử dụng các công cụ địa lí:
> Biết tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin văn bản, tranh ảnh, bản đồ,…
> Biết đọc và sử dụng bản đồ.
> Sử dụng mô hình, tranh ảnh, video…
+ Biết khai thác Internet phục vụ trong việc học tập môn Địa lí.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
+ Cập nhật thông tin liên hệ thực tế: Tìm kiếm được các thông tin nguồn số
liệu tin cậy về sóng biển, thủy triều và các dòng biển.
+ Vận dụng tri thức địa giải quyết một số vấn đề thực tiễn: Vận dụng được các
kiến thức, kỹ năng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn liên quan đến sóng, thủy triều
các dòng biển. Hiểu được vai trò của biển, đại dương đối với sự phát triển kinh tế -
hội.
3. Phẩm chất:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào về truyền thống xây dựng và bảo vệ đất nước. Sẵn
sàng tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Nhân ái: mối quan hệ hài hòa với người khác. Tôn trọng độc lập, chủ quyền,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia.
- Chăm chỉ: ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi
khó khăn để xây dựng thực hiện kế hoạch học tập. ý chí vượt qua khó khăn để
hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
- Trung thực trong học tập.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức
bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói hành động của bản thân khi tham gia
các hoạt động học tập. trách nhiệm cao trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, chủ
quyền biển đảo.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
2. Học liệu: SGK, Atlat, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định:
Ngày dạy Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ:
* Câu hỏi: Phân tích các nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sông ngòi trên Trái Đất
Gợi ý:
- Tùy vào nguồn cung cấp nước mà mùa lũ ở các con sông khác nhau:
+ Nếu sông chỉ phụ thuộc vào một nguồn cung cấp nước (mưa) thì chế độ nước khá
đơn giản.
+ Nếu sông phụ thuộc vào nhiều nguồn cung cấp nước khác nhau (mưa, băng, tuyết
tan) thì có chế độ nước tương đối phức tạp.
- Nước ngầm có vai trò quan trọng trong điều hòa chế độ nước sông:
+ Những vùng cấu tạo bởi đá granit đá biến chất thì khả năng thấm nước, tạo
nguồn nước ngầm phong phú sông ngòi có lượng nước dồi dào.
+ Những vùng cấu tạo đá phiến sét không thấm nước nên vào mùa mưa khi
mưa lớn, lũ lên rất nhanh, đến mùa khô thì nước sông cạn kiệt hoặc rất ít nước.
3. Hoạt động học tập:
HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG)
a) Mục tiêu: HS nhớ lại những kiến thức về sóng, nguyên nhân hình thành sóng đã học.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, hoạt động cá nhân, trả lời câu hỏi.
* Câu hỏi: Có bao giờ biển hoàn toàn tĩnh lặng không? Nếu không vì sao?
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu video về biển. Yêu cầu HS quan
sát và trả lời câu hỏi.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên sở đó dẫn dắt
HS vào bài học mới.
Các biến đại dương chiếm khoảng 97,5% lượng nước của thủy quyển. Công ước
của Liên Hợp Quốc về Luật biển được ngày 10-12-1982 coi biển đại dương di
sản chung của nhân loại. Vây, biển đại dương ý nghĩa như thế nào đối với thực
tiễn đời sống? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu!S
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu một số tính chất của nước biển và đại dương
a) Mục tiêu: HS trình bày được tính chất của nước biển và đại dương.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo
* Câu hỏi: Dựa vào bảng 13 và thông tin trong bài, em hãy:
+ Trình bày đặc điểm về nhiệt độ và độ muối trung bình của nước biển và đại dương?
+ Cho biết nhiệt độ độ muối trung bình của nước biển đại dương thay đổi như thế
nào?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
I. TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG
Bảng 13. Nhiệt độ và độ muối trung bình của một số đại dương trên Trái Đất
Đại dương Nhiệt độ (
o
C) Độ muối (‰)
Thái Bình Dương 19,1 34,9
Đại Tây Dương 16,9 35,5
Ấn Độ Dương 17,0 34,8
Bắc Băng Dương 0,75 31,0
- Nhiệt độ trung bình trên bề mặt của nước biển giữa đại dương khoảng 17
o
C.
Nhiệt độ thay đổi phụ thuộc vào vị trí địa lí, điều kiện khí hậu và các yếu tố tự nhiên khác:
Xích đạo: 27-29
o
C, ôn đới: 15-16
o
C, hàn đới: < 1
o
C.
- các biển, nhiệt đới trung bình trên bề mặt khác nhau: biển Đen: 26
o
C, biển Ban-tích:
17
o
C, Biển Ba-ren: 3
o
C,…
- Biên độ nhiệt năm của nước biển đại dương không lớn, đặc biệt khu vực ngoài
khơi và vùng vĩ độ thấp.
- Độ muối là một trong những thành phần hóa học quan trọng của nước biển:
+ Nước biển và đại dương có độ muối trung bình là 35‰.
+ Độ muối là do nước sông hòa tan các loại muối từ đất, đá trong lục địa đưa ra.
+ Độ muối của nước biển thay đổi tùy thuộc vào lượng nước sông chảy vào biển, độ bốc
hơi và lượng mưa.
+ Độ muối của Biển Đông: khoảng 33‰, biển Địa Trung Hải là 39‰, Biển Đỏ là 45‰,…
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK, kết hợp với hiểu
biết của bản thân và trao đổi với bạn bên cạnh để trả lời câu hỏi.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Các cặp nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút.
+ GV: quan sát và trợ giúp các cặp.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau
+ Đại diện một số cặp trình bày, các cặp khác bổ sung.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm
việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu sóng biển và thủy triều
a) Mục tiêu: HS giải thích được hiện tượng sóng biển và thủy triều.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo nhóm để tìm hiểu
sóng biển và thủy triều.
* Nhóm 1, 3: Dựa vào hình 13.1 và thông tin trong bài, em hãy:
+ Trình bày khái niệm về sóng biển?
+ Giải thích nguyên nhân hình thành sóng biển?
* Nhóm 2, 4: Dựa vào hình 13.2, hình 13.3 và thông tin trong bài, em hãy:
+ Trình bày nguyên nhân hình thành thủy triều?
+ Nhận xét về vị trí của Mặt Trời, Mặt Trăng Trái Đất khi triều cường triều
kém?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
II. SÓNG BIỂN VÀ THỦY TRIỀU
1. Sóng biển
- Là hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng.
- Nguyên nhân: chủ yếu do gió.
+ Sức gió thổi mạnh, thời gian tồn tại dài diện tích mặt biển, đại dương lớn thì sóng
biển càng lớn.
+ Sóng thường ở lớp trên của biển và đại dương, cao khoảng vài mét.
- Hiện tượng sóng thần: xảy ra khi xuất hiện động đất ngoài biển đại dương. Do
cường độ sóng lớn nên sóng thần sức tàn phá mạnh, gây thiệt hại rất lớn về tài sản
tính mạng con người.
2. Thủy triều
- hiện tượng mức nước biển dao động theo chu biên độ nhất định do ảnh hưởng
của sức hút Mặt Trăng, Mặt Trời và lực li tâm của Trái Đất.
- Thủy triều ở nhiều nơi có thể lên tới 10-18 m.
- Thủy triều ở vùng ôn đới cao hơn vùng nhiệt đới.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất thẳng hàng thì dao động thủy triều lớn nhất-triều
cường.
- Khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất vuông góc thì dao động thủy nhiều nhỏ nhất-triều
kém.
- Mỗi ngày thủy triều lên xuống 2 lần gọi là bán nhật triều, chỉ lên xuống 1 lần gọi là nhật
triều hoặc triều có ngày lên xuống 1 lần, có ngày lên xuống 2 lần gọi là triều không đều.
- Việt Nam có cả ba loại thủy triều.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu HS tìm
hiểu SGK kết hợp với kiến thức của bản thân hoạt động theo nhóm để hoàn thành
nhiệm vụ.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Các nhóm tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
+ HS làm việc theo nhóm trong khoảng thời gian: 5 phút.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
+ Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm
việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
Hoạt động 2.3. Tìm hiểu về dòng biển
a) Mục tiêu: HS trình bày được chuyển động của các dòng biển trong đại dương.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo cặp để tìm hiểu về
dòng biển.
* Câu hỏi: Dựa vào hình 13.4 và thông tin trong bài, em hãy trình bày:
+ Khái niệm dòng biển (hải lưu)?
+ Nguồn gốc xuất phát, hướng di chuyển của các dòng biển nóng và dòng biển lạnh?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
III. DÒNG BIỂN
- dòng nước di chuyển trong các biển đại dương tương tự như các sông trong lục
địa.
- Các dòng biển chuyển động theo quy luật chịu ảnh hưởng chủ yếu của các loại gió
chính trên bề mặt Trái Đất.
- Dựa vào nhiệt độ, dòng biển được phân thành dòng biển nóng dòng biển lạnh. Các
dòng biển này đối xướng với nhau qua các bờ đại dương.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



Ngày soạn: …. /…. /….
BÀI 13 (2 tiết). NƯỚC BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức:
- Trình bày được tính chất của nước biển và đại dương.
- Giải thích được hiện tượng sóng biển và thủy triều.
- Trình bày được chuyển động của các dòng biển trong đại dương.
- Nêu được vai trò của biển và đại dương đối với phát triển kinh tế-xã hội.
- Phân tích được bản đồ và hình vẽ về thủy quyển. 2. Năng lực: * Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học:
+ Sẵn sàng giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thông qua các
hoạt động cá nhân/nhóm.
+ Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định và bảo vệ
quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái
độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ
nguồn thông tin SGK, bản đồ…
* Năng lực đặc thù:
- Nhận thức khoa học địa lí:
+ Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian:
> Sử dụng được bản đồ, video để xác định được sự phân bố và hoạt động của các
dòng biển trên Trái Đất, cơ chế hoạt động của sóng biển, thủy triều…
> Xác định và lí giải được sự phân bố các dòng biển, hoạt động của sóng biển, thủy triều.
+ Giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí: Phát hiện và giải thích được hiện
tượng sóng, thủy triều và các dòng biển. - Tìm hiểu địa lí:
+ Sử dụng các công cụ địa lí:
> Biết tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin văn bản, tranh ảnh, bản đồ,…
> Biết đọc và sử dụng bản đồ.
> Sử dụng mô hình, tranh ảnh, video…
+ Biết khai thác Internet phục vụ trong việc học tập môn Địa lí.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
+ Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số
liệu tin cậy về sóng biển, thủy triều và các dòng biển.
+ Vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: Vận dụng được các
kiến thức, kỹ năng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn liên quan đến sóng, thủy triều và
các dòng biển. Hiểu được vai trò của biển, đại dương đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. 3. Phẩm chất:


- Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào về truyền thống xây dựng và bảo vệ đất nước. Sẵn
sàng tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Nhân ái: Có mối quan hệ hài hòa với người khác. Tôn trọng độc lập, chủ quyền,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia.
- Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi
và khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để
hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
- Trung thực trong học tập.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức
bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi tham gia
các hoạt động học tập. Có trách nhiệm cao trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, chủ quyền biển đảo.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị:
Máy tính, máy chiếu.
2. Học liệu: SGK, Atlat, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định: Ngày dạy Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ:
* Câu hỏi: Phân tích các nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sông ngòi trên Trái Đất Gợi ý:
- Tùy vào nguồn cung cấp nước mà mùa lũ ở các con sông khác nhau:
+ Nếu sông chỉ phụ thuộc vào một nguồn cung cấp nước (mưa) thì chế độ nước khá đơn giản.
+ Nếu sông phụ thuộc vào nhiều nguồn cung cấp nước khác nhau (mưa, băng, tuyết
tan) thì có chế độ nước tương đối phức tạp.
- Nước ngầm có vai trò quan trọng trong điều hòa chế độ nước sông:
+ Những vùng cấu tạo bởi đá granit và đá biến chất thì có khả năng thấm nước, tạo
nguồn nước ngầm phong phú  sông ngòi có lượng nước dồi dào.
+ Những vùng có cấu tạo đá phiến sét không thấm nước nên vào mùa mưa khi có
mưa lớn, lũ lên rất nhanh, đến mùa khô thì nước sông cạn kiệt hoặc rất ít nước.
3. Hoạt động học tập:
HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG)
a) Mục tiêu: HS nhớ lại những kiến thức về sóng, nguyên nhân hình thành sóng đã học.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, hoạt động cá nhân, trả lời câu hỏi.
* Câu hỏi: Có bao giờ biển hoàn toàn tĩnh lặng không? Nếu không vì sao?
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu video về biển. Yêu cầu HS quan
sát và trả lời câu hỏi.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút.


- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
Các biến và đại dương chiếm khoảng 97,5% lượng nước của thủy quyển. Công ước
của Liên Hợp Quốc về Luật biển được kí ngày 10-12-1982 coi biển và đại dương là di
sản chung của nhân loại. Vây, biển và đại dương có ý nghĩa như thế nào đối với thực
tiễn đời sống? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu!S

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu một số tính chất của nước biển và đại dương
a) Mục tiêu: HS trình bày được tính chất của nước biển và đại dương.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo
* Câu hỏi: Dựa vào bảng 13 và thông tin trong bài, em hãy:
+ Trình bày đặc điểm về nhiệt độ và độ muối trung bình của nước biển và đại dương?
+ Cho biết nhiệt độ độ muối trung bình của nước biển và đại dương thay đổi như thế nào?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
I. TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG
Bảng 13. Nhiệt độ và độ muối trung bình của một số đại dương trên Trái Đất Đại dương Nhiệt độ (oC) Độ muối (‰) Thái Bình Dương 19,1 34,9 Đại Tây Dương 16,9 35,5 Ấn Độ Dương 17,0 34,8 Bắc Băng Dương 0,75 31,0
- Nhiệt độ trung bình trên bề mặt của nước biển và ở giữa đại dương là khoảng 17oC.
Nhiệt độ thay đổi phụ thuộc vào vị trí địa lí, điều kiện khí hậu và các yếu tố tự nhiên khác:
Xích đạo: 27-29oC, ôn đới: 15-16 oC, hàn đới: < 1oC.
- Ở các biển, nhiệt đới trung bình trên bề mặt khác nhau: biển Đen: 26 oC, biển Ban-tích: 17 oC, Biển Ba-ren: 3 oC,…
- Biên độ nhiệt năm của nước biển và đại dương không lớn, đặc biệt là khu vực ngoài
khơi và vùng vĩ độ thấp.
- Độ muối là một trong những thành phần hóa học quan trọng của nước biển:
+ Nước biển và đại dương có độ muối trung bình là 35‰.
+ Độ muối là do nước sông hòa tan các loại muối từ đất, đá trong lục địa đưa ra.
+ Độ muối của nước biển thay đổi tùy thuộc vào lượng nước sông chảy vào biển, độ bốc hơi và lượng mưa.
+ Độ muối của Biển Đông: khoảng 33‰, biển Địa Trung Hải là 39‰, Biển Đỏ là 45‰,…
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK, kết hợp với hiểu
biết của bản thân và trao đổi với bạn bên cạnh để trả lời câu hỏi.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Các cặp nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút.
+ GV: quan sát và trợ giúp các cặp.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau
+ Đại diện một số cặp trình bày, các cặp khác bổ sung.


- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm
việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu sóng biển và thủy triều
a) Mục tiêu: HS giải thích được hiện tượng sóng biển và thủy triều.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo nhóm để tìm hiểu
sóng biển và thủy triều.
* Nhóm 1, 3: Dựa vào hình 13.1 và thông tin trong bài, em hãy:
+ Trình bày khái niệm về sóng biển?
+ Giải thích nguyên nhân hình thành sóng biển?
* Nhóm 2, 4: Dựa vào hình 13.2, hình 13.3 và thông tin trong bài, em hãy:
+ Trình bày nguyên nhân hình thành thủy triều?
+ Nhận xét về vị trí của Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất khi có triều cường và triều kém?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
II. SÓNG BIỂN VÀ THỦY TRIỀU 1. Sóng biển
- Là hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng.
- Nguyên nhân: chủ yếu do gió.
+ Sức gió thổi mạnh, thời gian tồn tại dài và diện tích mặt biển, đại dương lớn thì sóng biển càng lớn.
+ Sóng thường ở lớp trên của biển và đại dương, cao khoảng vài mét.
- Hiện tượng sóng thần: xảy ra khi xuất hiện động đất ở ngoài biển và đại dương. Do
cường độ sóng lớn nên sóng thần có sức tàn phá mạnh, gây thiệt hại rất lớn về tài sản và tính mạng con người. 2. Thủy triều
- Là hiện tượng mức nước biển dao động theo chu kì và biên độ nhất định do ảnh hưởng
của sức hút Mặt Trăng, Mặt Trời và lực li tâm của Trái Đất.
- Thủy triều ở nhiều nơi có thể lên tới 10-18 m.
- Thủy triều ở vùng ôn đới cao hơn vùng nhiệt đới.


zalo Nhắn tin Zalo