Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
BÀI 2. MỘT SỐ LỰC THƯỜNG GẶP I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức, kĩ năng:
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Mô tả được bằng ví dụ thực tế về lực cân bằng, không cân bằng.
- Mô tả được bằng ví dụ thực tiễn và biểu diễn được bằng hình vẽ một số lực thường
gặp như: Trọng lực, Lực ma sát, Lực cản khi một vật chuyển động trong nước (hoặc
trong không khí), Lực nâng (đẩy lên trên) của nước, Lực căng dây.
- Nêu được trọng lực tác dụng lên một vật là lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật đó, độ
lớn của trọng lực tác dụng lên vật được gọi là trọng lượng của vật; trọng tâm của vật
là điểm đặt của trọng lực.
- Tính được trọng lượng của vật bằng tích khối lượng của vật với gia tốc rơi tự do.
- Giải thích được lực nâng tác dụng lên một vật ở trong nước (hoặc trong không khí).
- Mô tả được một cách định tính chuyển động rơi trong trường hợp trọng lực đều khi
có sức cản của không khí.
- Thực hiện được dự án hay đề tài nghiên cứu ứng dựng sự tăng hay giảm sức cản
không khí theo hình dạng của vật. 2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực môn vật lí:
- Năng lực nhận thức vật lí: Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện
tượng, quy luật, quá trình vật lí. Trình bày, giải thích được các hiện tượng, quá trình
vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt…
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí: Tìm hiểu được một số
hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự
nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán,
lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận… 3. Phẩm chất
- Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm,
tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức
theo sự hướng dẫn của GV.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV: - SGK, SGV, Giáo án.
- Tranh vẽ, hình ảnh minh họa có liên quan đến bài học.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
- Máy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với HS: - Sách giáo khoa
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu:
- HS được gợi mở về các loại lực thường gặp.
b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV dẫn dắt:
Ở phần trước, ta biết gia tốc mà vật có được là do có lực tác dụng lên vật. Khi biết
vật đang chịu tác dụng bởi những lực nào, chúng ta có thể dự đoán vật sẽ chuyển
động ra sao. Như vậy, điều quan trọng là xác định được các lực tác dụng lên một vật.
Hãy lấy ví dụ về vật chịu tác dụng đồng thời của nhiều lực.
- GV cho HS trả lời Câu hỏi 1 (SGK-tr48)
Quan sát hình 2.1 và cho biết: người nào tác dụng lực đẩy, người nào tác dụng lực
kéo lên cái tủ? Hãy biểu diễn lực tác dụng của mỗi người lên tủ.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, suy nghĩ, trao đổi, đưa ra ý kiến.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
- HS trả lời dự kiến (HS có thể lấy ví dụ khác): Lấy ví dụ khi xe ô tô chuyển động, ô
tô vừa chịu tác động của lực kéo động cơ, vừa chịu tác động của lực ma sát giữa bánh
xe với mặt đường, trọng lực do Trái đất tác dụng và áp lực do mặt đường tạo ra. Đáp án câu hỏi 1:
Người bên trái kéo, người bên phải đẩy.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt
HS vào bài học mới: "Bài học hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu về một số loại lực thường gặp".
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Tìm hiểu về vật chuyển động dưới tác dụng của lực cân bằng và không cân bằng
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Giáo án Bài 2 Vật lí 10 Cánh diều (2024): Một số lực thường gặp
713
357 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Bộ giáo án Vật lí 10 Cánh diều đã cập nhật đủ Cả năm.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Bộ giáo án Vật lí 10 Cánh diều năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Vật lí 10 Cánh diều.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(713 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Vật Lý
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 10
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
BÀI 2. MỘT SỐ LỰC THƯỜNG GẶP
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức, kĩ năng:
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Mô tả được bằng ví dụ thực tế về lực cân bằng, không cân bằng.
- Mô tả được bằng ví dụ thực tiễn và biểu diễn được bằng hình vẽ một số lực thường
gặp như: Trọng lực, Lực ma sát, Lực cản khi một vật chuyển động trong nước (hoặc
trong không khí), Lực nâng (đẩy lên trên) của nước, Lực căng dây.
- Nêu được trọng lực tác dụng lên một vật là lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật đó, độ
lớn của trọng lực tác dụng lên vật được gọi là trọng lượng của vật; trọng tâm của vật
là điểm đặt của trọng lực.
- Tính được trọng lượng của vật bằng tích khối lượng của vật với gia tốc rơi tự do.
- Giải thích được lực nâng tác dụng lên một vật ở trong nước (hoặc trong không khí).
- Mô tả được một cách định tính chuyển động rơi trong trường hợp trọng lực đều khi
có sức cản của không khí.
- Thực hiện được dự án hay đề tài nghiên cứu ứng dựng sự tăng hay giảm sức cản
không khí theo hình dạng của vật.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực môn vật lí:
- Năng lực nhận thức vật lí: Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện
tượng, quy luật, quá trình vật lí. Trình bày, giải thích được các hiện tượng, quá trình
vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu
đạt…
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí: Tìm hiểu được một số
hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự
nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán,
lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận…
3. Phẩm chất
- Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm,
tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức
theo sự hướng dẫn của GV.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với GV:
- SGK, SGV, Giáo án.
- Tranh vẽ, hình ảnh minh họa có liên quan đến bài học.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với HS:
- Sách giáo khoa
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo
yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu:
- HS được gợi mở về các loại lực thường gặp.
b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV dẫn dắt:
Ở phần trước, ta biết gia tốc mà vật có được là do có lực tác dụng lên vật. Khi biết
vật đang chịu tác dụng bởi những lực nào, chúng ta có thể dự đoán vật sẽ chuyển
động ra sao. Như vậy, điều quan trọng là xác định được các lực tác dụng lên một vật.
Hãy lấy ví dụ về vật chịu tác dụng đồng thời của nhiều lực.
- GV cho HS trả lời Câu hỏi 1 (SGK-tr48)
Quan sát hình 2.1 và cho biết: người nào tác dụng lực đẩy, người nào tác dụng lực
kéo lên cái tủ? Hãy biểu diễn lực tác dụng của mỗi người lên tủ.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, suy nghĩ, trao đổi,
đưa ra ý kiến.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
- HS trả lời dự kiến (HS có thể lấy ví dụ khác): Lấy ví dụ khi xe ô tô chuyển động, ô
tô vừa chịu tác động của lực kéo động cơ, vừa chịu tác động của lực ma sát giữa bánh
xe với mặt đường, trọng lực do Trái đất tác dụng và áp lực do mặt đường tạo ra.
Đáp án câu hỏi 1:
Người bên trái kéo, người bên phải đẩy.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt
HS vào bài học mới: "Bài học hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu về một số loại lực
thường gặp".
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Tìm hiểu về vật chuyển động dưới tác dụng của lực cân bằng và
không cân bằng
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
a) Mục tiêu:
- Mô tả được bằng ví dụ thực tế về lực cân bằng, không cân bằng.
- Phát biểu được thế nào là lực cân bằng, lực không cân bằng, hợp lực.
b) Nội dung:
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, phân biệt và mô tả được bằng
ví dụ về lực cân bằng, lực không cân bằng, hợp lực.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV đặt câu hỏi: ta có thể làm cho một vật
thay đổi chuyển động bằng cách nào? (Tác
dụng lực).
- GV giới thiệu: lực tác dụng lên vật có thể
gây ra biến dạng hoặc làm biến đổi chuyển
động của vật đó.
I. Vật chuyển động dưới tác dụng
của các lực cân bằng và không cân
bằng
- Hai lực nằm dọc theo một đường
thẳng, ngược chiều, tác dụng vào
cùng một vật và có độ lớn bằng nhau
là hai lực cân bằng.
- Lực tổng hợp của các lực tác dụng
lên vật được gọi là hợp lực.
- Tác dụng của hai lực cân bằng lên
vật: hợp lực bằng 0.
- Các trường hợp khác hai lực không
cân bằng: hợp lực khác không,
hướng phụ thuộc vào hướng và độ
lớn của hai lực thành phần.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85