Giáo án Bài 3 Lịch sử 6 Cánh diều (2024): Nguồn gốc loài người

175 88 lượt tải
Lớp: Lớp 6
Môn: Lịch Sử
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 12 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Lịch sử 6 Cánh diều đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Lịch sử 6 Cánh diều năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Lịch sử 6 Cánh diều.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(175 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHƯƠNG 2: THỜI NGUYÊN THỦY
BÀI 3: NGUỒN GỐC LOÀI NGƯỜI
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Thông qua bài học, HS nắm được:
- Giới thiệu được sơ lược quá trình tiến hóa từ vượn thành người trên Trái đất.
- Xác định được những dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á.
- Kể tên được những địa điể tìm thấy dấu tích của Người tối cổ trên đất nước
Việt Nam.
2. Năng lực
- Năng lực chung:
- Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm thể
hiện sự sáng tạo.
- Góp phần phát triển năng lực giao tiếp hợp tác qua hoạt động nhóm trao
đổi công việc với giáo viên.
- Năng lực riêng:
Tìm hiểu lịch sử qua việc khai thác liệu, hình ảnh, lược đồ,...liên quan đến
bài học.
Nhận thức lịch sử qua việc giải thích nguồn gốc loài người trên thế giới,
Đông Nam Á cũng như ở Việt Nam.
1
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
3. Phẩm chất
- Giáo dục phẩm chất chăm chỉ trong học tập, lao động.
- Giáo dục phẩm chất tôn trọng lao động và tinh thần sáng tạo, có trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án, SGV, SGK Lịch sử và Địa lí 6.
- Tranh ảnh, lược đồ, liệu về nguồn gốc của loài người trên thế giới, Đông
Nam Á và Việt Nam.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
- SGK Lịch sử và Địa lí 6.
- Tranh ảnh, liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) dụng cụ học tập
theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV kể tóm tắt cho HS nghe về truyền thuyết Con rồng cháu tiên yêu cầu HS trả
lời câu hỏi: Tất cả chúng ta có chung nguồn gốc không?
Truyền thuyết Con rồng cháu tiên: Xưa, miền đất Lạc Việt một vị thần thuộc nòi
Rồng, tên Lạc Long Quân. Trong một lần lên cạn giúp dân diệt trừ yêu quái, Lạc
2
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Long Quân đã gặp kết duyên cùng nàng Âu vốn thuộc dòng họ Thần Nông,
sống vùng núi cao phương Bắc. Sau đó Âu mang đẻ ra cái bọc một trăm
trứng. Sau đó, bọc trứng nở ra một trăm người con. Lạc Long Quân không quen
sống trên cạn nên hai người đã chia nhau người lên rừng, kẻ xuống biển, mỗi người
mang năm mươi người con. Người con trưởng theo Âu Cơ, được lên lên làm vua,
xưng Hùng Vương, đóng đô đất Phong Châu, đặt tên nước Văn Lang. Khi vua
cha chết thì truyền ngôi cho con trưởng, từ đó về sau, cứ cha truyền con nối đến mười
tám đời, đều lấy hiệu là Hùng Vương.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi: Tất cả chúng ta cùng chung một nguồn gốc.
- GV dẫn dắt vấn đề: Theo truyền thuyết từ xa xưa, tất cả chúng ta đều cùng chung
một nguồn gốc, đều là con rồng cháu tiên. Tuy nhiên, xét về mặt khoa học lịch sử, Đã
bao giờ em đặt câu hỏi loài người xuất hiện như thế nào? Đi tìm lời giải đáp cho câu
hỏi này vấn đề khoa học không bao giờ cũ. Nhiêu nhà khoa học chấp nhận giả thiết
con người xuất liện đâu tiên châu Phi. Bắt đâu từ những bộ xương hoá thạch tìm
thấy đây, các nhà khoa học đã dẫn khám phá ẩn về sự xuất liện của loài người.
Để tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học ngày hôm
nay - Bài 3: Nguồn gốc loài người.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Quá trình tiến hóa từ vượn thành người
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giới thiệu được lược quá trình tiến hóa từ
vượn người thành người trên Trái đất.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi.
d. Tổ chức hoạt động:
3
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV giới thiệu kiến thức: Con người đã trải qua
quá trình tiến hoá hàng triệu năm. Những dấu tích
xương hoá thạch cổ xưa nhất được tìm thấy
nhiều nơi trên thế giới như Đông Phi, Đông Nam
Á, Đông Bắc Á,...
- GV yêu cầu HS quan sát Hình 3.1 SGK trang 12
trả lời câu hỏi: Cho biết quá trình tiến hóa từ
vượn thành người trên Trái đất diễn ra như thế
nào? Nêu đặc điểm tiến hóa về cấu tạo thể của
vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn.
1. Quá trình tiến hóa từ vượn
thành người
- Quá trình tiến hóa từ vượn thành
người trên Trái đất diễn ra qua ba giai
đoạn:
+ Cách đây khoảng từ 5-6 triệu năm,
ở chặng đầu của quá trình tiến hoá,
một loài vượn khá giống người đã
xuất hiện, được gọi là Vượn người.
+ Trải qua quá trình tiến hoá, khoảng
4 triệu năm trước, một nhánh Vượn
người đã tiến hóa thành Người tối cổ.
+ Người tối cổ trải qua quá trình tiến
hóa, vào khoảng 150.000 năm trước,
Người tinh khôn xuất hiện, đánh dấu
quá trình chuyển biến từ vượn người
thành người đã hoàn thành.
- Điểm tiến hóa về cấu tạo thể của
vượn người, Người tối cổ, Người tinh
khôn:
+ Vượn người: Di chuyển bằng hai
chi sau, thể tích hộp sọ trung bình
400 cm
3
4
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục Góc khám
phá, quan sát Hình 3.2, 3.3 SGK trang 14 trả
lời câu hỏi: Những phát hiện khảo cổ về người
Nê-an-đéc-tan, gái Lu-cy ý nghĩa như thế
nào trong việc giải thích
nguồn gốc quá trình
tiến hóa của loài người?
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi : Phần lớn người
châu Phi làn da đen, người châu Á làn da
vàng, còn người châu Âu làn da trắng, liệu họ
có chung một nguồn gốc hay không?
- GV mở rộng kiến thức: nhiều quan niệm
+ Người tối cổ: Hoàn toàn đi đứng
bằng hai chân, thể tích hộp sọ trung
bình 650 cm
3
đến 1200 cm
3.
+ Người tinh khôn: Hình dáng, cấu
tạo thể bản giống người ngày
nay, còn được gọi Người hiện đại.
Thể tích hộp sọ trung bình khoảng
1400 cm
3.
- Những phát hiện khảo cổ về người
Nê-an-đéc-tan, gái Lu-cy ý
nghĩa trong việc giải thích nguồn gốc
và quá trình tiến hóa của loài người:
+ Người Nê-an-đéc-tan: chứng minh
đây hóa thạch của người nguyên
thủy niên đại khoảng 100.000 năm
trước.
+ gái Lu-cy: bộ xương hóa thạch
của người phụ nữ niên đại khoảng
3,2 triệu năm trước, thuộc Đông Phi.
- Châu Phi nơi con người xuất hiện
sớm nhất, di qua các châu lục, môi
trường sống khác nhau, thể biến
đổi thích nghi với môi trường. Tuy
5
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
CHƯƠNG 2: THỜI NGUYÊN THỦY
BÀI 3: NGUỒN GỐC LOÀI NGƯỜI (2 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
Thông qua bài học, HS nắm được:
- Giới thiệu được sơ lược quá trình tiến hóa từ vượn thành người trên Trái đất.
- Xác định được những dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á.
- Kể tên được những địa điể tìm thấy dấu tích của Người tối cổ trên đất nước Việt Nam. 2. Năng lực - Năng lực chung:
- Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo.
- Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao
đổi công việc với giáo viên. - Năng lực riêng:
 Tìm hiểu lịch sử qua việc khai thác tư liệu, hình ảnh, lược đồ,...liên quan đến bài học.
 Nhận thức lịch sử qua việc giải thích nguồn gốc loài người trên thế giới, ở
Đông Nam Á cũng như ở Việt Nam. 1

3. Phẩm chất
- Giáo dục phẩm chất chăm chỉ trong học tập, lao động.
- Giáo dục phẩm chất tôn trọng lao động và tinh thần sáng tạo, có trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án, SGV, SGK Lịch sử và Địa lí 6.
- Tranh ảnh, lược đồ, tư liệu về nguồn gốc của loài người trên thế giới, ở Đông Nam Á và Việt Nam.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
- SGK Lịch sử và Địa lí 6.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV kể tóm tắt cho HS nghe về truyền thuyết Con rồng cháu tiên và yêu cầu HS trả
lời câu hỏi: Tất cả chúng ta có chung nguồn gốc không?
Truyền thuyết Con rồng cháu tiên: Xưa, ở miền đất Lạc Việt có một vị thần thuộc nòi
Rồng, tên là Lạc Long Quân. Trong một lần lên cạn giúp dân diệt trừ yêu quái, Lạc 2


Long Quân đã gặp và kết duyên cùng nàng Âu Cơ vốn thuộc dòng họ Thần Nông,
sống ở vùng núi cao phương Bắc. Sau đó Âu Cơ có mang và đẻ ra cái bọc một trăm
trứng. Sau đó, bọc trứng nở ra một trăm người con. Vì Lạc Long Quân không quen
sống trên cạn nên hai người đã chia nhau người lên rừng, kẻ xuống biển, mỗi người
mang năm mươi người con. Người con trưởng theo Âu Cơ, được lên lên làm vua,
xưng là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Khi vua
cha chết thì truyền ngôi cho con trưởng, từ đó về sau, cứ cha truyền con nối đến mười
tám đời, đều lấy hiệu là Hùng Vương.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi: Tất cả chúng ta cùng chung một nguồn gốc.
- GV dẫn dắt vấn đề: Theo truyền thuyết từ xa xưa, tất cả chúng ta đều cùng chung
một nguồn gốc, đều là con rồng cháu tiên. Tuy nhiên, xét về mặt khoa học lịch sử, Đã
bao giờ em đặt câu hỏi loài người xuất hiện như thế nào? Đi tìm lời giải đáp cho câu
hỏi này là vấn đề khoa học không bao giờ cũ. Nhiêu nhà khoa học chấp nhận giả thiết
con người xuất liện đâu tiên ở châu Phi. Bắt đâu từ những bộ xương hoá thạch tìm
thấy ở đây, các nhà khoa học đã dẫn khám phá bí ẩn về sự xuất liện của loài người.
Để tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học ngày hôm
nay - Bài 3: Nguồn gốc loài người.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Quá trình tiến hóa từ vượn thành người
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giới thiệu được sơ lược quá trình tiến hóa từ
vượn người thành người trên Trái đất.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi.
d. Tổ chức hoạt động: 3


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
1. Quá trình tiến hóa từ vượn
- GV giới thiệu kiến thức: Con người đã trải qua thành người
quá trình tiến hoá hàng triệu năm. Những dấu tích - Quá trình tiến hóa từ vượn thành
xương hoá thạch cổ xưa nhất được tìm thấy ở người trên Trái đất diễn ra qua ba giai
nhiều nơi trên thế giới như Đông Phi, Đông Nam đoạn: Á, Đông Bắc Á,...
+ Cách đây khoảng từ 5-6 triệu năm,
- GV yêu cầu HS quan sát Hình 3.1 SGK trang 12 ở chặng đầu của quá trình tiến hoá, có
và trả lời câu hỏi: Cho biết quá trình tiến hóa từ một loài vượn khá giống người đã
vượn thành người trên Trái đất diễn ra như thế xuất hiện, được gọi là Vượn người.
nào? Nêu đặc điểm tiến hóa về cấu tạo cơ thể của + Trải qua quá trình tiến hoá, khoảng
vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn.
4 triệu năm trước, một nhánh Vượn
người đã tiến hóa thành Người tối cổ.
+ Người tối cổ trải qua quá trình tiến
hóa, vào khoảng 150.000 năm trước,
Người tinh khôn xuất hiện, đánh dấu
quá trình chuyển biến từ vượn người
thành người đã hoàn thành.
- Điểm tiến hóa về cấu tạo cơ thể của
vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn:
+ Vượn người: Di chuyển bằng hai
chi sau, thể tích hộp sọ trung bình 400 cm3 4


zalo Nhắn tin Zalo