Ngày soạn: …. /…. /….
CHƯƠNG 3: THẠCH QUYỂN
BÀI 6 (3 tiết). THẠCH QUYỂN, NỘI LỰC I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức:
- Trình bày được khái niệm thạch quyển, phân biệt được thạch quyển với vỏ Trái Đất.
- Trình bày khái niệm, nguyên nhân của nội lực và tác động của nội lực đến sự hình
thành địa hình bề mặt Trái Đất.
- Phân tích được sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh về tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất.
- Nhận xét và giải thích được sự phân bố các vành đai động đất, các vành đai núi lửa trên Trái Đất. 2. Năng lực: * Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học:
+ Giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thông qua các hoạt động cá nhân/nhóm.
+ Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định và bảo vệ
quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái
độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ
nguồn thông tin SGK, bản đồ,…
* Năng lực đặc thù:
- Nhận thức khoa học địa lí:
+ Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian:
> Sử dụng được bản đồ, tranh ảnh, video để xác định được: Thạch quyển. Các khu
vực chịu tác động của nội lực và các dạng địa hình bề mặt Trái Đất do tác động của nội lực tạo thành.
> Xác định và lí giải được sự phân bố các dạng địa hình do tác động của nội lực.
+ Giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí: Phát hiện và giải thích được các khu
vực chịu tác động của nội lực và các dạng địa hình bề mặt Trái Đất do tác động của nội lực tạo thành. - Tìm hiểu địa lí:
+ Sử dụng các công cụ địa lí:
> Biết tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin văn bản, tranh ảnh, bản đồ,…
> Biết đọc và sử dụng bản đồ.
> Sử dụng mô hình, tranh ảnh, video,…
+ Biết khai thác Internet phục vụ trong việc học tập môn Địa lí.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
+ Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số
liệu tin cậy về các khu vực chịu tác động của nội lực và các dạng địa hình bề mặt Trái
Đất do tác động của nội lực tạo thành.
+ Vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: Vận dụng được các
kiến thức, kỹ năng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn liên quan đến các khu vực chịu
tác động của nội lực và các dạng địa hình bề mặt Trái Đất do tác động của nội lực tạo thành. 3. Phẩm chất:
- Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào trước vẻ đẹp của quê hương đất nước.
- Nhân ái: Có mối quan hệ hài hòa với người khác. Tôn trọng sự khác biệt về nhận
thức cũng như sự khác biệt về điều kiện sinh sống.
- Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi
và khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để
hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
- Trung thực trong học tập.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức
bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi tham gia
các hoạt động học tập. Có ý thức bảo vệ tự nhiên, bảo vệ môi trường sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
2. Học liệu: SGK, Atlat, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định: Ngày dạy Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ:
* Câu hỏi: Trình bày về hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất: các mùa trong năm. Gợi ý:
- Mùa là một phần thời gian của năm, có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu.
- Nguyên nhân: do trục Trái Đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất và
không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời. Nên có thời kì bán cầu Bắc ngả về
phía Mặt Trời và có thời kì bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Điều này làm cho thời
gian chiếu sáng và lượng bức xạ mặt trời nhận được ở mỗi bán cầu đều thay đổi quanh năm.
- Người ta chia một năm thành bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông. Tuy nhiên, việc phân
chia thành bốn mùa này chỉ mang tính chất tương đối và có sự khác nhau ở các khu vực, các quốc gia.
3. Hoạt động học tập:
HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG)
a) Mục tiêu: HS nhớ lại những kiến thức về thạch quyển đã được học.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, hoạt động cá nhân, trả lời câu hỏi.
* Câu hỏi: Thạch quyển là gì? Thạch quyển và vỏ Trái Đất giống và khác nhau như
thế nào? Địa hình bề mặt Trái Đất không bằng phẳng, có chỗ cao, chỗ thấp; chỗ là núi
cao, chỗ là vực sâu;… Vì sao địa hình bề mặt Trái Đất lại không bằng phẳng? Nguyên
nhân nào dẫn đến sự thay đổi của bề mặt Trái Đất?
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HS quan sát, trả lời.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu khái niệm thạch quyển
a) Mục tiêu: HS trình bày được khái niệm thạch quyển, phân biệt được thạch quyển với vỏ Trái Đất.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo cặp để tìm hiểu khái niệm thạch quyển.
* Câu hỏi: Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài học, em hãy:
+ Cho biết thạch quyển là gì?
+ Phân biệt được thạch quyển với vỏ Trái Đất?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
I. KHÁI NIỆM THẠCH QUYỂN
- Thạch quyển là phần cứng ngoài cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti.
- Thạch quyển còn được gọi là quyển đá vì vật chất cấu tạo nên quyển này là trong trạng
thái cứng và chủ yếu là các loại đá.
- Theo thuyết kiến tạo mảng, thạch quyển được cấu tạo bởi các mảng kiến tạo có kích
thước lớn nhỏ khác nhau, chuyển động trên lớp man-ti quánh dẻo. Vận động kiến tạo ở
ranh giới các mảng đã làm thay đổi cấu trúc và hình thái địa hình bề mặt Trái Đất.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK, kết hợp với hiểu
biết của bản thân và trao đổi với bạn bên cạnh để trả lời câu hỏi.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Các cặp nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút.
+ GV: quan sát và trợ giúp các cặp.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau
+ Đại diện một số cặp trình bày, các cặp khác bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm
việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
Hoạt động 2.2. TÌM HIỂU NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN SỰ
HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
(Phần: khái niệm nội lực)
a) Mục tiêu: HS trình bày được khái niệm, nguyên nhân của nội lực.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo cặp để tìm hiểu về khái niệm nội lực.
* Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết: + Thế nào là nội lực?
+ Nguyên nhân sinh ra nội lực?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
II. NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT 1. Nội lực
- Nội lực là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất. Nguồn năng lượng sinh ra nội lực là do sự
phân hủy các nguyên tố phóng xạ, sự dịch chuyển của các dòng vật chất theo trọng lực,
năng lượng của các phản ứng hóa học trong lòng đất,…
- Nội lực làm dịch chuyển các mảng kiến tạo; hình thành các dãy núi; tạo ra các uốn nếp,
đứt gãy; gây ra động đất, núi lửa; làm thay đổi cấu trúc ban đầu, tạo nên cấu trúc mới;…
từ đó làm biến đổi bề mặt Trái Đất.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK, kết hợp với hiểu
biết của bản thân và trao đổi với bạn bên cạnh để trả lời câu hỏi.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Các cặp nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút.
+ GV: quan sát và trợ giúp các cặp.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau
+ Đại diện một số cặp trình bày, các cặp khác bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm
việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
Hoạt động 2.3. TÌM HIỂU NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN SỰ
HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
(Phần: Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất)
a) Mục tiêu: HS trình bày được tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt
Trái Đất. Phân tích được sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh về tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo nhóm để tìm hiểu tác
động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
* Nhóm 1, 4: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết vận động theo phương
thẳng đứng bao gồm các vận động nào và hệ quả của các vận động đó đối với sự hình
thành bề mặt Trái Đất?
Giáo án Bài 6 Địa lí 10 Chân trời sáng tạo: Thạch quyển, nội lực
430
215 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Bộ giáo án Địa lí 10 Chân trời sáng tạo được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Bộ giáo án Địa lí 10 Chân trời sáng tạo năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Địa lí 10 Chân trời sáng tạo.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(430 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Địa Lý
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 10
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn: …. /…. /….
CHƯƠNG 3: THẠCH QUYỂN
BÀI 6 (3 tiết). THẠCH QUYỂN, NỘI LỰC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Trình bày được khái niệm thạch quyển, phân biệt được thạch quyển với vỏ Trái
Đất.
- Trình bày khái niệm, nguyên nhân của nội lực và tác động của nội lực đến sự hình
thành địa hình bề mặt Trái Đất.
- Phân tích được sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh về tác động của nội lực đến địa hình bề
mặt Trái Đất.
- Nhận xét và giải thích được sự phân bố các vành đai động đất, các vành đai núi
lửa trên Trái Đất.
2. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học:
+ Giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thông qua các hoạt
động cá nhân/nhóm.
+ Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định và bảo vệ
quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái
độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá
nhân/cặp/nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ
nguồn thông tin SGK, bản đồ,…
* Năng lực đặc thù:
- Nhận thức khoa học địa lí:
+ Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian:
> Sử dụng được bản đồ, tranh ảnh, video để xác định được: Thạch quyển. Các khu
vực chịu tác động của nội lực và các dạng địa hình bề mặt Trái Đất do tác động của nội
lực tạo thành.
> Xác định và lí giải được sự phân bố các dạng địa hình do tác động của nội lực.
+ Giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí: Phát hiện và giải thích được các khu
vực chịu tác động của nội lực và các dạng địa hình bề mặt Trái Đất do tác động của nội
lực tạo thành.
- Tìm hiểu địa lí:
+ Sử dụng các công cụ địa lí:
> Biết tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin văn bản, tranh ảnh, bản đồ,…
> Biết đọc và sử dụng bản đồ.
> Sử dụng mô hình, tranh ảnh, video,…
+ Biết khai thác Internet phục vụ trong việc học tập môn Địa lí.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
+ Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số
liệu tin cậy về các khu vực chịu tác động của nội lực và các dạng địa hình bề mặt Trái
Đất do tác động của nội lực tạo thành.
+ Vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: Vận dụng được các
kiến thức, kỹ năng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn liên quan đến các khu vực chịu
tác động của nội lực và các dạng địa hình bề mặt Trái Đất do tác động của nội lực tạo
thành.
3. Phẩm chất:
- Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào trước vẻ đẹp của quê hương đất nước.
- Nhân ái: Có mối quan hệ hài hòa với người khác. Tôn trọng sự khác biệt về nhận
thức cũng như sự khác biệt về điều kiện sinh sống.
- Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi
và khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để
hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
- Trung thực trong học tập.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức
bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi tham gia
các hoạt động học tập. Có ý thức bảo vệ tự nhiên, bảo vệ môi trường sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
2. Học liệu: SGK, Atlat, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định:
Ngày dạy Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ:
* Câu hỏi: Trình bày về hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất: các mùa
trong năm.
Gợi ý:
- Mùa là một phần thời gian của năm, có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí
hậu.
- Nguyên nhân: do trục Trái Đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất và
không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời. Nên có thời kì bán cầu Bắc ngả về
phía Mặt Trời và có thời kì bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Điều này làm cho thời
gian chiếu sáng và lượng bức xạ mặt trời nhận được ở mỗi bán cầu đều thay đổi quanh
năm.
- Người ta chia một năm thành bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông. Tuy nhiên, việc phân
chia thành bốn mùa này chỉ mang tính chất tương đối và có sự khác nhau ở các khu vực,
các quốc gia.
3. Hoạt động học tập:
HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG)
a) Mục tiêu: HS nhớ lại những kiến thức về thạch quyển đã được học.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, hoạt động cá nhân, trả lời câu hỏi.
* Câu hỏi: Thạch quyển là gì? Thạch quyển và vỏ Trái Đất giống và khác nhau như
thế nào? Địa hình bề mặt Trái Đất không bằng phẳng, có chỗ cao, chỗ thấp; chỗ là núi
cao, chỗ là vực sâu;… Vì sao địa hình bề mặt Trái Đất lại không bằng phẳng? Nguyên
nhân nào dẫn đến sự thay đổi của bề mặt Trái Đất?
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi, yêu cầu HS quan sát, trả
lời.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt
HS vào bài học mới.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu khái niệm thạch quyển
a) Mục tiêu: HS trình bày được khái niệm thạch quyển, phân biệt được thạch quyển với
vỏ Trái Đất.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo cặp để tìm hiểu khái
niệm thạch quyển.
* Câu hỏi: Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài học, em hãy:
+ Cho biết thạch quyển là gì?
+ Phân biệt được thạch quyển với vỏ Trái Đất?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
I. KHÁI NIỆM THẠCH QUYỂN
- Thạch quyển là phần cứng ngoài cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên
của lớp man-ti.
- Thạch quyển còn được gọi là quyển đá vì vật chất cấu tạo nên quyển này là trong trạng
thái cứng và chủ yếu là các loại đá.
- Theo thuyết kiến tạo mảng, thạch quyển được cấu tạo bởi các mảng kiến tạo có kích
thước lớn nhỏ khác nhau, chuyển động trên lớp man-ti quánh dẻo. Vận động kiến tạo ở
ranh giới các mảng đã làm thay đổi cấu trúc và hình thái địa hình bề mặt Trái Đất.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK, kết hợp với hiểu
biết của bản thân và trao đổi với bạn bên cạnh để trả lời câu hỏi.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Các cặp nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút.
+ GV: quan sát và trợ giúp các cặp.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau
+ Đại diện một số cặp trình bày, các cặp khác bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm
việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
Hoạt động 2.2. TÌM HIỂU NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN SỰ
HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
(Phần: khái niệm nội lực)
a) Mục tiêu: HS trình bày được khái niệm, nguyên nhân của nội lực.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo cặp để tìm hiểu về
khái niệm nội lực.
* Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết:
+ Thế nào là nội lực?
+ Nguyên nhân sinh ra nội lực?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
II. NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH
BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
1. Nội lực
- Nội lực là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất. Nguồn năng lượng sinh ra nội lực là do sự
phân hủy các nguyên tố phóng xạ, sự dịch chuyển của các dòng vật chất theo trọng lực,
năng lượng của các phản ứng hóa học trong lòng đất,…
- Nội lực làm dịch chuyển các mảng kiến tạo; hình thành các dãy núi; tạo ra các uốn nếp,
đứt gãy; gây ra động đất, núi lửa; làm thay đổi cấu trúc ban đầu, tạo nên cấu trúc mới;…
từ đó làm biến đổi bề mặt Trái Đất.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK, kết hợp với hiểu
biết của bản thân và trao đổi với bạn bên cạnh để trả lời câu hỏi.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Các cặp nghiên cứu nội dung SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi trong 05 phút.
+ GV: quan sát và trợ giúp các cặp.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ sung cho nhau
+ Đại diện một số cặp trình bày, các cặp khác bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm
việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
Hoạt động 2.3. TÌM HIỂU NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN SỰ
HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
(Phần: Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất)
a) Mục tiêu: HS trình bày được tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt
Trái Đất. Phân tích được sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh về tác động của nội lực đến địa hình
bề mặt Trái Đất.
b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo nhóm để tìm hiểu tác
động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
* Nhóm 1, 4: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết vận động theo phương
thẳng đứng bao gồm các vận động nào và hệ quả của các vận động đó đối với sự hình
thành bề mặt Trái Đất?
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
* Nhóm 2, 5: Dựa vào hình 6.2, hình 6.3 và thông tin trong bài, em hãy:
+ Cho biết nguyên nhân và biểu hiện của hiện tượng uốn nếp?
+ Mô tả địa hình bề mặt Trái Đất trước và sau khi diễn ra hiện tượng uốn nếp?
* Nhóm 3, 6: Dựa vào hình 6.4, hình 6.5 và thông tin trong bài, em hãy cho biết hiện
tượng đứt gãy diễn ra như thế nào? Nguyên nhân xảy ra hiện tượng đó?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
2. Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất
a. Vận động theo phương thẳng đứng
- Là vận động nâng lên, hạ xuống diễn ra phổ biến ở nhiều nơi trong vỏ Trái Đất, trên một
diện tích lớn làm mở rộng hoặc thu hẹp diện tích của một khu vực một cách chậm chạp
và lâu dài hiện tượng biển tiến và biển thoái.
- Ngày nay, các vận động nâng lên, hạ xuống này vẫn đang diễn ra ở nhiều nơi trên Trái
Đất. VD: bán đảo Xcan-di-na-vi ở Bắc Âu-vùng phía bắc của Thụy Điển và Phần Lan
đang được nâng lên, trong khi phần lớn lãnh thổ Hà Lan bị hạ xuống.
b. Vận động theo phương nằm ngang
- Làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này và tách dãn ở khu vực khác, gây ra hiện
tượng uốn nếp và đứt gãy. Tốc độ nén ép và tách dãn diễn ra mạnh nhất ở ranh giới các
mảng kiến tạo.
- Hiện tượng uốn nếp:
+ Là hiện tượng các lớp đá bị xô ép, uốn cong thành các nếp uốn nhưng không phá vỡ
tính liên tục của chúng.
+ Nguyên nhân: do các lực nén ép này vận động theo phương nằm ngang.
+ Xuất hiện nhiều ở những nơi đá có độ dẻo cao, điển hình nhất là các đá trầm tích.
+ Cường độ nén ép ban đầu còn yếu chỉ làm cho các lớp đá bị thay đổi thế nằm ban đầu
thành các nếp uốn. Về sau, khi cường cộ nén ép tăng mạnh làm cho khu vực bị nén ép
dâng cao kết hợp tác động của ngoại lực, bề mặt địa hình bị cắt xẻ thành miền núi uốn
nếp. VD: dãy núi U-ran, Thiên Sơn, Hi-ma-lay-a, Coóc-đi-e, An-đét,…
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85