Giáo án Bài 6 Lịch sử 6 Kết nối tri thức (năm 2024): Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy

5 3 lượt tải
Lớp: Lớp 6
Môn: Lịch Sử
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 12 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Lịch sử 6 Kết nối tri thức năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Lịch sử 6 Kết nối tri thức
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(5 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:

Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
BÀI 6: SỰ CHUYỂN BIẾN VÀ PHÂN HÓA
CỦA XÃ HỘI NGUYÊN THỦY I. MỤC TIÊU
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
- Trình bày được quá trình phát hiện ra kim loại và tác động của nó
đối với những chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp.
- Mô tả được quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ và giải thích
được nguyên nhân của quá trình đó.
- Mô tả và giải thích được sự phân hoá không triệt để của xã hội
nguyên thuỷ ở phương Đông.
- Nêu được một số nét cơ bản của quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở Việt Nam. 2. Năng lực
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm. - Năng lực riêng:
 Biết sưu tầm, khai thác tư liệu, kênh hình trong học tập lịch sử, rèn
luyện năng lực tìm hiểu lịch sử.
 Biết trình bày, suy luận, phản biện, tranh luận về một vấn đề lịch
sử, rèn luyện năng lực nhận thức và tư duy lịch sử. 3. Phẩm chất
Bồi dưỡng các phẩm chất yêu nước, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS.
- Lược đồ treo tường Di chỉ thời đồ đá và đồ đồng ở Việt Nam.
- Một số hình ảnh công cụ bằng đồng, sắt của người nguyên thuỷ
trên thế giới và ở Việt Nam, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu
gắn với nội dung bài học.
- Sơ đồ quá trình xuất hiện công cụ bằng kim loại trên thế giới và Việt Nam.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh - SGK.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học.
- Dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sgk trang 24: Trong đời sống thường
ngày, chúng ta sử dụng rất nhiều các vật dụng được làm từ đồng và sắt,
bởi các nguyên liệu này đã trở nên rất quen thuộc và cần thiết đối với con
người từ rất lâu đời. Em hãy kể tên một số vật dụng đó. Em có biết các
nguyên liệu đồng và sắt được phát hiện như thế nào, từ bao giờ và chúng
đã làm thay đổi đời sống xã hội ra sao?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi:
+ Kể tên một số vật dụng được làm từ đồng và sắt: lưỡi cày, cuốc, rìu,...
+ Công cụ bằng kim loại ra đời hoàn toàn thay thế công cụ bằng sắt. Từ
đó, xã hội phát triển hơn, nhiều ngành sản xuất mới được hình thành, bắt
đầu có sự phân hóa giàu - nghèo trong xã hội.
- GV đặt vấn đề: Người nguyên thủy phát hiện ra kim loại từ bao giờ?
Những tác động của sự xuất hiện kim loại đối với đời sống kinh tế, xã hội
của người nguyên thủy nói chúng và xã hội nguyên thủy Việt Nam nói
riêng như thế nào? Chúng ta sẽ cùng đi tìm câu trả lời trong bài học ngày
hôm nay - Bài 6: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được quá trình con người
phát hiện ra kim loại; nêu được sự thay đổi trong đời sống xã hội khi
công cụ bằng kim loại xuất hiện; giải thích được sự phân hóa không triệt
để của xã hội nguyên thủy ở phương Đông.
b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của học tập
xã hội nguyên thủy
- GV yêu cầu HS đọc nội dung mục 1
Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến
của xã hội nguyên thủy (mục a,b) trang 24,25.
- GV chia HS thành 3 nhóm và yêu
cầu HS quan sát trả lời câu hỏi trong sgk:
- Quá trình con người phát hiện ra kim loại:
+ Nêu quá trình con người phát hiện Khoảng năm 3500 TCN, người Lưỡng Hà và ra kim loại.
Ai Cập đã biết dùng đồng đỏ. Khoảng năm
2000 TƠN, đồng thau đã phổ biến ở nhiều nơi.
+ Hãy chỉ ra những thay đổi trong đời Khoảng năm 1500 TCN, kĩ nghệ đúc đồng đã
sống xã hội khi công cụ bằng kim loại rất phát triển. Khoảng đầu thiên niên kỉ I xuất hiện. TCN, đồ sắt ra đời.
+ Vì sao xã hội nguyên thuỷ ở các - Những thay đổi trong đời sống xã hội khi
nước phương Đông phân hoá nhưng công cụ bằng kim loại xuất hiện: không triệt để? + Vai trò của kim loại:
 Đẩy mạnh sản xuất, nhiều ngành sản
xuất mới được ra đời: nông nghiệp dùng
cày và chăn nuôi súc vật, nghề luyện
kim và chế tạo đồ đồng xuất hiện cùng
với các nghề dệt vải, làm đồ gốm,...;
trao đổi, buôn bán cũng phát triển.
 Sản xuất phát triển, tạo ra của cải ngày
càng nhiều. Người ta làm ra không chỉ
đủ ăn mà còn dư thừa, tạo thành sản
phẩm dư thừa thường xuyên trong xã hội. + Những thay đổi:
 Một bộ phận người chiếm hữu của cải
dư thừa làm của riêng, ngày càng giàu
lên, xã hội bắt đầu phân hoá giàu -
nghèo. Chế độ công xã thị tộc bị rạn vỡ,
xã hội nguyên thuỷ dần tan rã. Loài
người đứng trước ngưỡng cửa của xã
hội có giai cấp và nhà nước.
 Quá trình này diễn ra không đồng đều
trên thế giới, sự phân hoá xã hội có nơi
diễn ra triệt để, có nơi không triệt để
(tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể).


zalo Nhắn tin Zalo