Giáo án Địa lí 10 Bài 4 (Cánh diều): Hệ quả địa lí các chuyển động chính của trái đất

528 264 lượt tải
Lớp: Lớp 10
Môn: Địa Lý
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Địa lí 10 Cánh diều được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Địa lí 10 Cánh diều năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Địa lí 10 Cánh diều.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(528 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn: …. /…. /….
BÀI 4 (3 tiết). HỆ QUẢ ĐỊA LÍ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CHÍNH CỦA TRÁI
ĐẤT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Phân tích (kết hợp s dụng hình vẽ, lược đồ) được hệ quả địa các chuyển động
chính của Trái Đất: chuyển động tự quay (sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất);
chuyển động quanh Mặt Trời (các mùa trong năm, ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ).
- Liên hệ được thực tế địa phương về các mùa trong năm chênh lệch thời gian ngày
đêm.
2. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học:
+ Sẵn sàng giúp đỡ các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập.
+ Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định và bảo vệ quan
điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân.
- Năng lực giao tiếp hợp tác: c định mục đích, nội dung, phương tiện thái độ
giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động
nhân/cặp/nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo: Biết xác định làm thông tin từ nguồn
thông tin SGK, bản đồ, video…
* Năng lực chuyên biệt:
- Nhận thức khoa học địa lí:
+ Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian: Sử dụng được video địa để c
định được hướng chuyển động các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái
Đất;Quỹ đạo chuyển động và các hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất.
+ Giải thích các hiện tượng quá trình địa lí: Phát hiện giải thích được các hệ quả
các chuyển động chính của Trái Đất.
- Tìm hiểu địa lí:
+ Sử dụng các công cụ địa lí: Biết sử dụng mô hình, tranh ảnh, video,…
+ Biết khai thác Internet phục vụ trong việc học tập môn Địa lí.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
+ Cập nhật thông tin liên hệ thực tế: Tìm kiếm được các thông tin nguồn số liệu
tin cậy các hệ quả chuyển động của Trái Đất.
+ Vận dụng tri thức địa giải quyết một số vấn đề thực tiễn: Vận dụng được các kiến
thức, kỹ năng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn liên quan đến các hệ quả chuyển
động của Trái Đất.
3. Phẩm chất:
- Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào về truyền thống xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Nhân ái: mối quan hệ hài hòa với người khác. Tôn trọng, yêu thương con người
cũng như các loài sinh vật sống trên Trái Đất.
- Chăm chỉ: ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi và
khó khăn để xây dựng thực hiện kế hoạch học tập. ý chí vượt qua khó khăn để
hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
- Trung thực trong học tập và cuộc sống.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản
thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nóihành động của bản thân khi tham gia các
hoạt động học tập. Tích cực bảo vệ tự nhiên, bảo vệ Trái Đất.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
2. Học liệu: SGK, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định:
Ngày dạy Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ:
* Câu hỏi 1: Trình bày đặc điểm của vỏ Trái Đất và các vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất?
* Câu hỏi 2: Trình bày khái quát thuyết kiến tạo mảng?Giải thích nguyên nhân hình
thành các dãy núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa.
Gợi ý trả lời:
* Câu hỏi 1:
- Vỏ Trái Đất rắn chắc, nằm ngoài cùng của Trái Đất, gồm: vỏ lục địa và vỏ đại dương
có độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa).
- Những vật liệu cấu tạo nên vỏ Trái Đất:
+ Khoáng vật: có khoảng 5000 loại, trong đó 90% là nhóm si-li-cat.
+ Đá gồm 3 loại: mac-ma (khoảng 95%), trầm tích và biến chất.
> Đá mac-ma (gra-nit, ba-dan,…): các tinh thể thô hoặc mịn nằm xen kẽ nhau. Đá
được hình thành từ khối mac-ma nóng chảy dưới sâu, khi trào lên mặt đất sẽ nguội
và rắn đi.
> Đá trầm tích (đá phiến sét, đá vôi,…): các lớp vật liệu y, mỏng với màu sắc
khác nhau, nằm song song, xen kẽ với nhau. Đá được hình thành những miền đất
trũng, do sự lắng tụ và nén chặt của các vật liệu phá hủy từ các loại đá khác nhau.
> Đá biến chất (đá gơ-nai, đá hoa,…): các tinh thể màu sắc khác nhau. Đá được
hình thành từ các loại đá mac-ma trầm tích, bị thay đổi tính chất trong điều kiện
chịu tác động của nhiệt độ cao và sức nén lớn.
* Câu hỏi 2:
- Theo thuyết kiến tạo mảng, thạch quyển gồm một số mảng kiến tạo. Các mảng này
bộ phận nổi cao trên mực nước biến lục địa, các đảo và bộ phận trũng, thấp bị
nước bao phủ là đại dương.
- Các mảng kiến tạo nổi lên trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp man-
ti. Hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo nhiệt độ cao trong lớp
man-ti trên làm cho các mảng không đứng yên dịch chuyển trên lớp quánh dẻo
này.
- Mỗi mảng kiến tạo đều trôi nổi và di chuyển đọc lập với tốc độ chậm (chỉ khoảng vài
cm/năm). Trong khi dịch chuyển, các mảng thể tách rời nhau, vào nhau; kết quả
là tạo ra các sống núi ngầm, động đất, núi lửa, các dãy núi trẻ,…
3. Hoạt động học tập:
HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
a) Mục đích:HV nhớ lại những kiến thức về hệ quả chuyển động của Trái Đất đã học.
b) Nội dung: HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, hoạt động nhân: Giải thích
được hiện tượng thực tế dựa vào kiến thức đã được học về hệ quả chuyển động của
Trái Đất.
c) Sản phẩm: HV nhớ lại kiến thức đã được học vận dụng kiến thức của bản thân
trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhà thơ Nguyễn Du đã có 2 câu thơ:
“Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân.”
GV đặt câu hỏi: Trong hai câu thơ trên nhà thơ Nguyễn Du đã nhắc đến các khoảng
thời gian nào trong năm? Trong khoảng thời gian đó có những đặc điểm nào?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, trên sở đó dẫn dắt
HV vào bài học mới.
Nằm trong hệ Mặt Trời, Trái Đất hai chuyển động chính chuyển động tự quay
quanh trục chuyển động quay quanh Mặt Trời. Hai chuyển động này diễn ra đồng
thời và sinh ra những hệ quả. Vậy đó là những hệ quả nào?
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
a) Mục đích:HV phân tích (kết hợp sử dụng hình vẽ, lược đồ, video) được hệ quả
chuyển động tự quay (sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất).
b) Nội dung:HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo nhóm để tìm hiểu
về hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
c) Sản phẩm: HV hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
I. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
1. SỰ LUÂN PHIÊN NGÀY ĐÊM
- Do Trái Đất hình cầu tự quay quanh trục nên mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều
sự luân phiên ngày và đêm, nhờ đó có sự điều hòa nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất Đây là
yếu tố quan trọng cho sự sống tồn tại và phát triển.
2. GIỜ TRÊN TRÁI ĐẤT
- Do Trái Đất hình cầu tự quay quanh trục nên các địa điểm trên cùng một kinh tuyến
một giờ riêng gọi giờ địa phương tại cùng một thời điểm, các địa điểm nằm trên
các kinh tuyến khác nhau có giờ địa phương khác nhau.
- Để thuận lợi cho sinh hoạt hằng ngày của mỗi quốc gia, người ta phải quy định một giờ
thống nhất cho từng khu vực, gọi giờ khu vực (múi giờ). Trên bề mặt Trái Đất 24
khu vực giờ. Giờ của kinh tuyến đi qua giữa khu vực được lấy làm giờ chung cho cả khu
vực đó.
- Để thống nhất việc sử dụng giờ trên toàn thế giới, Hội nghị quốc tế về kinh tuyến họp tại
Oa-sinh-tơn (Hoa Kỳ) o năm 1884 đã thống nhất lấy giờ khu vực giờ kinh tuyến
gốc đi qua làm giờ quốc tế hay còn gọi là giờ GMT (Greenwich Mean Thời gian) và đánh
số 0.
- Trái Đất hình cầu nên khu vực giờ số 0 đối diện với khu vực giờ số 12, đây sẽ hai
ngày lịch khác nhau kinh tuyến 180
o
đi qua giữa khu vực giờ số 12 được lấy làm đường
chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ phía tây sang phía đông qua kinh tuyến 180
o
sẽ lùi lại một
ngày lịch và ngược lại thì sẽ tăng thêm một ngày lịch để phù hợp với thời gian nơi đến.
- Khi ở Luân-đôn là 23 giờ ngày 31-12-2020 thì ở Hà Nội là:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
+ Nội (múi giờ số 7) cách Luân-đôn (múi giờ số 0) Hai địa điểm này cách nhau 7
múi giờ.
+ Do Việt Nam phía Đông so với Luân-đôn Khi Luân-đôn 23 giờ ngày 31-12-
2020 thì ở Hà Nội là: 23 + 7 = 30.Lúc đó ở Hà Nội, Việt Nam là 6h, ngày 01/01/2021.
Em có biết:Trong thực tế, ranh giới giữa các khu vực giờ không phải đường thẳng
những đường gấp khúc, phù hợp với mỗi bộ phận lãnh thổ. Một số nước lãnh thổ
rộng nhưng chỉ dùng một giờ chung cho cả nước (Trung Quốc), một số nước khác lại chia
ra nhiều khu vực giờ (Liên bang Nga 9 khu vực giờ, Ca-na-đa 6 khu vực giờ, Ô-
xtrây-li-a 3 khu vực giờ). Việt Nam thường gọi khu vực giờ múi giờ, Việt Nam
thuộc múi giờ số 7.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu HV tìm hiểu
SGK kết hợp với kiến thức của bản thân và hoạt động theo nhóm để hoàn thành nhiệm
vụ:
* Nhóm 1, 3: Đọc thông tin và quan sát hình 4.1, hãy:
+ Cho biết tại sao trên Trái Đất trong cùng một thời điểm, nhiều nơi là ban ngày, trong
khi nhiều nơi khác lại là ban đêm?
+ Trình bày sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất?
* Nhóm 2, 4: Đọc thông tin và quan sát hình 4.2, hãy cho biết:
+ Khi ở Luân-đôn là 23 giờ ngày 31-12-2020 thì ở Hà Nội là mấy giờ và ngày nào?
+ Đường chuyển ngày quốc tế đi qua khu vực giờ số mấy? Tại sao khi đi qua đường
chuyển ngày thì phải tăng hoặc giảm một ngày?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
+ Các nhóm tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
+ HV làm việc theo nhóm trong khoảng thời gian: 5 phút.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
+ Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc,
kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất
a) Mục đích:HV phân tích (kết hợp s dụng hình vẽ, lược đồ) được hệ quả chuyển
động quanh Mặt Trời.
b) Nội dung:HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo nhóm để tìm hiểu
về hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất.
c) Sản phẩm: HV hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
II. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
1. CÁC MÙA TRONG NĂM
- Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục của Trái Đất luôn nghiêng không đổi
phương nên lúc bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, lúc bán cầu Nam ngả về phía
Mặt Trời. Do thời gian chiếu sáng và lượng nhiệt thu nhận được mỗi bán cầu sự thay
đổi trong năm nên sinh ra các mùa.
- Mỗi mùa trong năm sự khác nhau về thời tiết, khí hậu độ dài ngày đêm. Thời gian
bắt đầu kết thúc mỗi mùa cũng sự khác nhau theo cách tính lịch dương hoặc âm.
vùng ôn đới, một năm bốn mùa khá rệt; vùng nhiệt đới, mùa xuân mùa thu
thường ngắn, không rõ rệt. Mùa ở hai bán cầu luôn trái ngược nhau.
- Thời gian bắt đầu và kết thúc các mùa ở bán cầu Bắc theo dương lịch:
+ Mùa xuân: từ 21/3 (xuân phân) đến 22/6 (hạ chí).
+ Mùa hạ: từ 22/6 (hạ chí) đến 23/9 (thu phân).
+ Mùa thu: từ 23/9 (thu phân) đến 22/12 (đông chí)
+ Mùa đông: từ 22/12 (đông chí) đến 21/3 (xuân phân).
2. NGÀY ĐÊM DÀI NGẮN THEO VĨ ĐỘ
- Bảng độ dài ngày đêm trong ngày 22-6 và ngày 22-12 tại các vĩ độ khác nhau:
Vĩ độ
Ngày 22-6 Ngày 22-12
Bán cầu Bắc Bán cầu Nam Bán cầu Bắc Bán cầu Nam
0
o
12h 12h
23
o
27’ 13h30’ 10h30’ 10h30’ 13h30’
44
o
15h 9h 9h 15h
66
o
33’ 24h toàn ngày 24h toàn đêm 24h toàn đêm 24h toàn ngày
- Qua bảng, ta thấy
+ Ngày 22-6: Ở bán cầu Bắc càng xa xích đạo ngày càng dài ra và đêm càng ngắn lại; Còn
ở bán cầu Nam thì ngược lại ngày càng ngày càng ngắn và đêm càng dài.
+ Ngày 22-12: bán cầu Bắc càng xa xích đạo ngày càng ngắn, đêm càng dài ra; Còn
bán cầu Nam thì ngày càng dài, đêm ngắn lại.
Do trục Trái Đất luôn nghiêng không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời
nên hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo độ. Độ dài ngày đêm chênh lệch
nhau càng nhiều khi đi từ xích đạo về phía hai cực.
Em có biết:Đêm trắng là khoảng thời gian ban đêm ở một địa phương có độ chiếu sáng tự
nhiên không quá thấp dù Mặt Trời đã lặn xuống dưới đường chân trời. Đêm trắng có thời
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



Ngày soạn: …. /…. /….
BÀI 4 (3 tiết). HỆ QUẢ ĐỊA LÍ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CHÍNH CỦA TRÁI ĐẤT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức:
- Phân tích (kết hợp sử dụng hình vẽ, lược đồ) được hệ quả địa lí các chuyển động
chính của Trái Đất: chuyển động tự quay (sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất);
chuyển động quanh Mặt Trời (các mùa trong năm, ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ).
- Liên hệ được thực tế địa phương về các mùa trong năm và chênh lệch thời gian ngày đêm. 2. Năng lực: * Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học:
+ Sẵn sàng giúp đỡ các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập.
+ Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định và bảo vệ quan
điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ
giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá nhân/cặp/nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ nguồn
thông tin SGK, bản đồ, video…
* Năng lực chuyên biệt:
- Nhận thức khoa học địa lí:
+ Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian: Sử dụng được video địa lí để xác
định được hướng chuyển động và các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái
Đất;Quỹ đạo chuyển động và các hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất.
+ Giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí: Phát hiện và giải thích được các hệ quả
các chuyển động chính của Trái Đất. - Tìm hiểu địa lí:
+ Sử dụng các công cụ địa lí: Biết sử dụng mô hình, tranh ảnh, video,…
+ Biết khai thác Internet phục vụ trong việc học tập môn Địa lí.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
+ Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế: Tìm kiếm được các thông tin và nguồn số liệu
tin cậy các hệ quả chuyển động của Trái Đất.
+ Vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: Vận dụng được các kiến
thức, kỹ năng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn liên quan đến các hệ quả chuyển động của Trái Đất. 3. Phẩm chất:
- Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào về truyền thống xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Nhân ái: Có mối quan hệ hài hòa với người khác. Tôn trọng, yêu thương con người
cũng như các loài sinh vật sống trên Trái Đất.
- Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi và
khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn để
hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
- Trung thực trong học tập và cuộc sống.


- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản
thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi tham gia các
hoạt động học tập. Tích cực bảo vệ tự nhiên, bảo vệ Trái Đất.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị:
Máy tính, máy chiếu.
2. Học liệu: SGK, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định: Ngày dạy Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ:
* Câu hỏi 1: Trình bày đặc điểm của vỏ Trái Đất và các vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất?
* Câu hỏi 2: Trình bày khái quát thuyết kiến tạo mảng?Giải thích nguyên nhân hình
thành các dãy núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa. Gợi ý trả lời: * Câu hỏi 1:
- Vỏ Trái Đất rắn chắc, nằm ngoài cùng của Trái Đất, gồm: vỏ lục địa và vỏ đại dương
có độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa).
- Những vật liệu cấu tạo nên vỏ Trái Đất:
+ Khoáng vật: có khoảng 5000 loại, trong đó 90% là nhóm si-li-cat.
+ Đá gồm 3 loại: mac-ma (khoảng 95%), trầm tích và biến chất.
> Đá mac-ma (gra-nit, ba-dan,…): có các tinh thể thô hoặc mịn nằm xen kẽ nhau. Đá
được hình thành từ khối mac-ma nóng chảy ở dưới sâu, khi trào lên mặt đất sẽ nguội và rắn đi.
> Đá trầm tích (đá phiến sét, đá vôi,…): có các lớp vật liệu dày, mỏng với màu sắc
khác nhau, nằm song song, xen kẽ với nhau. Đá được hình thành ở những miền đất
trũng, do sự lắng tụ và nén chặt của các vật liệu phá hủy từ các loại đá khác nhau.
> Đá biến chất (đá gơ-nai, đá hoa,…): có các tinh thể màu sắc khác nhau. Đá được
hình thành từ các loại đá mac-ma và trầm tích, bị thay đổi tính chất trong điều kiện
chịu tác động của nhiệt độ cao và sức nén lớn. * Câu hỏi 2:
- Theo thuyết kiến tạo mảng, thạch quyển gồm một số mảng kiến tạo. Các mảng này
có bộ phận nổi cao trên mực nước biến là lục địa, các đảo và có bộ phận trũng, thấp bị
nước bao phủ là đại dương.
- Các mảng kiến tạo nổi lên trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp man-
ti. Hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong lớp
man-ti trên làm cho các mảng không đứng yên mà dịch chuyển trên lớp quánh dẻo này.
- Mỗi mảng kiến tạo đều trôi nổi và di chuyển đọc lập với tốc độ chậm (chỉ khoảng vài
cm/năm). Trong khi dịch chuyển, các mảng có thể tách rời nhau, xô vào nhau; kết quả
là tạo ra các sống núi ngầm, động đất, núi lửa, các dãy núi trẻ,…
3. Hoạt động học tập:
HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (KHỞI ĐỘNG)


a) Mục đích:HV nhớ lại những kiến thức về hệ quả chuyển động của Trái Đất đã học.
b) Nội dung: HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, hoạt động cá nhân: Giải thích
được hiện tượng thực tế dựa vào kiến thức đã được học về hệ quả chuyển động của Trái Đất.
c) Sản phẩm: HV nhớ lại kiến thức đã được học và vận dụng kiến thức của bản thân
trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Nhà thơ Nguyễn Du đã có 2 câu thơ:
“Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân.”
GV đặt câu hỏi: Trong hai câu thơ trên nhà thơ Nguyễn Du đã nhắc đến các khoảng
thời gian nào trong năm? Trong khoảng thời gian đó có những đặc điểm nào?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, trên cơ sở đó dẫn dắt HV vào bài học mới.
Nằm trong hệ Mặt Trời, Trái Đất có hai chuyển động chính là chuyển động tự quay
quanh trục và chuyển động quay quanh Mặt Trời. Hai chuyển động này diễn ra đồng
thời và sinh ra những hệ quả. Vậy đó là những hệ quả nào?

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
a) Mục đích:HV phân tích (kết hợp sử dụng hình vẽ, lược đồ, video) được hệ quả
chuyển động tự quay (sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất).
b) Nội dung:HV quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, làm việc theo nhóm để tìm hiểu
về hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
c) Sản phẩm: HV hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
I. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
1. SỰ LUÂN PHIÊN NGÀY ĐÊM
- Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục nên ở mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều có
sự luân phiên ngày và đêm, nhờ đó có sự điều hòa nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất  Đây là
yếu tố quan trọng cho sự sống tồn tại và phát triển. 2. GIỜ TRÊN TRÁI ĐẤT
- Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục nên các địa điểm trên cùng một kinh tuyến
có một giờ riêng gọi là giờ địa phương  tại cùng một thời điểm, các địa điểm nằm trên
các kinh tuyến khác nhau có giờ địa phương khác nhau.
- Để thuận lợi cho sinh hoạt hằng ngày của mỗi quốc gia, người ta phải quy định một giờ
thống nhất cho từng khu vực, gọi là giờ khu vực (múi giờ). Trên bề mặt Trái Đất có 24
khu vực giờ. Giờ của kinh tuyến đi qua giữa khu vực được lấy làm giờ chung cho cả khu vực đó.
- Để thống nhất việc sử dụng giờ trên toàn thế giới, Hội nghị quốc tế về kinh tuyến họp tại
Oa-sinh-tơn (Hoa Kỳ) vào năm 1884 đã thống nhất lấy giờ ở khu vực giờ có kinh tuyến
gốc đi qua làm giờ quốc tế hay còn gọi là giờ GMT (Greenwich Mean Thời gian) và đánh số 0.
- Trái Đất hình cầu nên khu vực giờ số 0 đối diện với khu vực giờ số 12, ở đây sẽ có hai
ngày lịch khác nhau  kinh tuyến 180o đi qua giữa khu vực giờ số 12 được lấy làm đường
chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ phía tây sang phía đông qua kinh tuyến 180o sẽ lùi lại một
ngày lịch và ngược lại thì sẽ tăng thêm một ngày lịch để phù hợp với thời gian nơi đến.
- Khi ở Luân-đôn là 23 giờ ngày 31-12-2020 thì ở Hà Nội là:


+ Hà Nội (múi giờ số 7) cách Luân-đôn (múi giờ số 0)  Hai địa điểm này cách nhau 7 múi giờ.
+ Do Việt Nam ở phía Đông so với Luân-đôn  Khi ở Luân-đôn là 23 giờ ngày 31-12-
2020 thì ở Hà Nội là: 23 + 7 = 30.Lúc đó ở Hà Nội, Việt Nam là 6h, ngày 01/01/2021.
Em có biết:Trong thực tế, ranh giới giữa các khu vực giờ không phải là đường thẳng mà
là những đường gấp khúc, phù hợp với mỗi bộ phận lãnh thổ. Một số nước có lãnh thổ
rộng nhưng chỉ dùng một giờ chung cho cả nước (Trung Quốc), một số nước khác lại chia
ra nhiều khu vực giờ (Liên bang Nga có 9 khu vực giờ, Ca-na-đa có 6 khu vực giờ, Ô-
xtrây-li-a có 3 khu vực giờ). Ở Việt Nam thường gọi khu vực giờ là múi giờ, Việt Nam thuộc múi giờ số 7.

d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu HV tìm hiểu
SGK kết hợp với kiến thức của bản thân và hoạt động theo nhóm để hoàn thành nhiệm vụ:
* Nhóm 1, 3: Đọc thông tin và quan sát hình 4.1, hãy:
+ Cho biết tại sao trên Trái Đất trong cùng một thời điểm, nhiều nơi là ban ngày, trong
khi nhiều nơi khác lại là ban đêm?
+ Trình bày sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất?
* Nhóm 2, 4: Đọc thông tin và quan sát hình 4.2, hãy cho biết:
+ Khi ở Luân-đôn là 23 giờ ngày 31-12-2020 thì ở Hà Nội là mấy giờ và ngày nào?
+ Đường chuyển ngày quốc tế đi qua khu vực giờ số mấy? Tại sao khi đi qua đường
chuyển ngày thì phải tăng hoặc giảm một ngày?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:


zalo Nhắn tin Zalo