Giáo án Địa lí 10 Bài 5 (Kết nối tri thức): Hệ quả địa lía các chuyển động của trái đất

629 315 lượt tải
Lớp: Lớp 10
Môn: Địa Lý
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 8 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Địa lí 10 Kết nối tri thức được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 6/2023.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click và nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Địa lí 10 Kết nối tri thức năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Địa lí 10 Kết nối tri thức.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(629 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn: ………
Ngày kí: …………..
Bài 5. HỆ QUẢ ĐỊA LÍ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT (3 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức, kĩ năng
- Phân tích được hệ quả của các chuyển dộng chính của Trái Đất: chuyển động tự quay
(sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất); chuyển động quanh Mặt Trời (các mùa
trong năm, ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ).
- Liên hệ được thực tế địa phương về các mùa trong năm chênh lệch thời gian ngày
đêm.
- Sử dụng hình vẽ, bản đồ để phân tích được hệ quả các chuyển động của Trái Đất
2. Về năng lực
- Năng lực chung: năng lực tự chủ tự học, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù:
+ Năng lực nhận thức khoa học địa lí: nhận thức thế giới theo quan điểm không gian,
giải thích hiện tượng và quá trình địa lí.
+ Năng lực tìm hiểu địa lí: sử dụng các công cụ địa học (sơ đồ, hình, tranh
ảnh,..), khai thác internet phục vụ môn học.
+ Năng lực vận dụng kiến thức, năng đã học: vận dụng được các liến thức, năng
địa để giải quyết một số vấn đề thực tiễn phù hợp với trình độ học sinh ứng xử
phù hợp với môi trường sống
3. Về phẩm chất
- Chăm chỉ, trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Hình thành thế giới quan khoa học khách quan, tình yêu thiên nhiên.
- Bồi dưỡng lòng say tìm hiểu khoa học, trách nhiệm hành động c thể trong
việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Tôn trọng các quy luật tự nhiên.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
2. Học liệu:
- SGK, tranh ảnh, hình vẽ và sơ đồ, video về: Trái Đất, các chuyển động của Trái Đất.
- Quả Địa cầu.
- Mô hình Mặt Trời và hệ quả chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
- Phân bổ nội dung tiết học:
+ Tiết 1: Mở đầu, làm rõ chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
+ Tiết 2: Chuyển động quay quanh Mặt Trời của Trái Đất.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
+Tiết 3: Luyện tập, làm các bài tập vận dụng để giải thích các hệ quả chuyển
động của Trái Đất
3.1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu
- Tạo kết nối giữa kiến thức, kinh nghiệm của HS đối với kiến thức địa lớp 6 về
chuyển động và hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất với bài học.
- Tạo hứng thú, kích thích tò mò của HS.
b. Nội dung
Trong hệ Mặt Trời, Trái Đất không ngừng vận động, trong đó chuyển động quanh
trục chuyển động quanh Mặt Trời. Các chuyển động này tạo ra những hệ quả địa
quan trọng đối với thiên nhiên và cuộc sống con người.
c. Sản phẩm
HS nêu những hiểu biết của mình về chuyển động và các hệ quả chuyển động của Trái
Đất.
d. Tổ chức thực hiện
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:GV tổ chức trò chơi, chia 4 tổ thành 4 đội, GV điều
khiển, lớp trưởng làm thư kí; mỗi nhóm sử dụng 1 bảng phụ đ viết đáp án. Trò chơi
“Ô chữ kì diệu”
+ Màn hình xuất hiện 8 ô chữ, GV lần lượt đọc từng câu hỏi tương ứng với thứ tự ô
chữ. Các nhóm cùng trả lời; mỗi câu hỏi ngoài đáp án đúng sai còn tính thời gian. Kết
thúc 8 câu hỏi nhóm nào trả lời đúng nhiều nhất và nhanh nhất thì giành chiến thắng.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:Các nhóm tiến hành trò chơi
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ CH1: Hệ Mặt Trời có mấy hành tinh? → 8 hành tinh.
+ CH2:Trái Đất là hành tinh thứ mấy nếu tính từ Mặt Trời ra? → thứ 3
+ CH3:Trong 8 hành tinh của hệ Mặt trời, hành tinh nào có sự sống? → Trái Đất.
+ CH4: Trong hệ Mặt Trời, Trái Đất tham gia mấy chuyển động chính? → 2.
+ CH5:Cácnh tinh khác trong hệ Mặt Trời đứng yên hay chuyển động? Chuyển
động.
+ CH6:Vệ tinh của Trái Đất trong hệ Mặt Trời là gì? Mặt Trăng.
+ CH7:Các đường nối liền 2 điểm cực Bắc Nam của Trái Đất gọi gì? Kinh
tuyến.
+ CH8:Các đường vuông góc với kinh tuyến của Trái Đất gọi là gì? → Vĩ tuyến.
- Bước 4: Kết luận, nhận định:Sau khi 8 câu hỏi kết thúc, GV tổng kết trò chơi, trao
thưởng cho đội thắng; đồng thời lúc này GV chiếu hình ảnh hệ Mặt Trời và các hành
tinh của nó, dẫn dắt HS vào bài học.
3.2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu hệ quả địa của chuyển động tự quay quanh trục của
Trái Đất.
a. Mục tiêu
Phân tích được hệ quả địa lí của chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất (sự luân
phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất)
b. Nội dung
HS làm việc nhóm, GV sử dụng kĩ thuật “ Khăn trải bàn” để HS thảo luận, trả lời các
câu hỏi trong SGK.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
c. Sản phẩm
- Đặc điểm chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất: chiều tự quay từ tây
sang đông (ngược chiều kim đồng hồ); trục Trái Đất nghiêng một góc khoảng 66º33’
với mặt phẳng quỹ đạo; chu kì tự quay24 giờ - làm tròn (một ngày đêm), vận tốc tự
quay lớn nhất ở Xích đạo và nhỏ nhất ở hai cực,…
- Sự luân phiên ngày đêm:
+ Trái Đất sự luân phiên ngày đêm Trái Đất dạng khối cầu, nên luôn được
Mặt Trời chiếu sáng một nửa (ban ngày) còn một nửa chưa được chiếu sáng (ban
đêm). Do Trái Đất tự quay quanh trục nên mọi nơi trên bề mặt Trái Đất lần lượt được
Mặt trời chiếu sáng rồi lại chìm vào bóng tối gây ra hiện tượng ngày đêm luân phiên.
Sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất làm cho nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất không quá
nóng cũng như không quá lạnh, sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày đêm không quá
lớn,..
+ Nếu Trái Đất chỉ chuyển động quanh Mặt Trời mà không tự quay quanh trục thì trên
Trái Đất vẫn ngày đêm nhưng một năm chỉ một ngày một đêm. Nửa Trái
Đất được Mặt Trời chiếu sáng ban ngày sẽ nhiệt độ rất cao, nửa Trái Đất ban
đêm thì nhiệt độ rất thấp. Ranh giới giữa ban ngày và ban đêm có sự chênh lệch khí áp
rất lớn, nửa ban ngày có áp thấp cực sâu, nửa ban đêm có áp cao cực lớn, từ đó sinh ra
các luồng gió cực mạnh từ nửa ban đêm sang nửa ban ngày. Với điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ và áp suất như thế sẽ không tồn tại sự sống trên Trái Đất.
- Giờ trên Trái Đất
+ Trái Đất dạng khối cầu, lại không ngừng tự quay quanh trục nên tia sáng Mặt
trời không thể cùng lúc chiếu sáng khắp mọi nơi. Nơi được Mặt Trời chiếu sáng trước
sẽ có giờ sớm hơn.
/ Giờ địa phương: giờ của các kinh tuyến khác nhau tại cùng một thời điểm.
/ Giờ múi: chia thành 24 múi, giờ múi giờ của kinh tuyến đi qua giữa múi. Việt
Nam thuộc múi giờ số 7.
d. Tổ chức thực hiện
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV sử dụng thuật “Khăn trải bàn”, chia lớp
thành 3 nhóm chính giao nhiệm vụ: Các nhóm xem video (3 phút), quan sát
hình ảnh SGK và trả lời câu hỏi:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Link video: https://youtu.be/3ksYfLio1r0
+ Nhóm 1:Trình bày đặc điểm chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất (chiều tự
quay, độ nghiêng của trục, chu kì tự quay,…).
+ Nhóm 2:Tại sao sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất? Nếu Trái Đất chỉ chuyển
động quanh Mặt trời không tự quay quanh trục thì trên Trái Đất hiện tượng ngày
đêm sẽ diễn ra như thế nào?
+ Nhóm 3:Tại sao các địa điểm trên các kinh tuyến khác nhau lại có giờ địa phương
khác nhau? Những nước nào có cùng giờ với Việt Nam?
Các nhóm chuẩn bị giấy A0, bút dạ.
- Bước 2: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao, mỗi nhân đưa ra ý kiến riêng,
Nhóm trưởng và thư kí tổng hợp đưa ra ý kiến chung
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Các nhóm treo sản phẩm đã hoàn thiện lên bảng, GV
gọi ngẫu nhiên các nhóm trình bày theo thứ tự nội dung, nhóm còn lại nhận xét, bổ
sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chuẩn kiến thức, nhận xét đánh giá tinh thần làm
việc của các nhóm.
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu hệ quả địa lí do chuyển động quanh Mặt Trời
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
a. Mục tiêu
Phân tích được hệ quả đại của chuyển động quanh Mặt trời (các mùa trong năm,
ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ).
b. Nội dung: HS thảo luận nhóm, làm rõ các nội dung:
- Đặc điểm chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất.
- Giải thích được hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau.
- Hiện tượng các mùa trong năm.
c. Sản phẩm
- Đặc điểm chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời:
+ Quỹ đạo hình elip.
+ Hướng chuyển động từ tây sang đông (ngược chiều kim đồng hồ).
+ Trong quá trình chuyển động, trục Trái Đất không đổi phương nghiêng một góc
khoảng 66º33’ với mặt phẳng quỹ đạo.
+ Thời gian hoàn thành một vòng chuyển động là 365 ngày và 6 giờ.
- Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau:
+ Nguyên nhân: Do Trái Đất vừa tự quay quanh trục vừa chuyển động quanh Mặt trời
nhưng trục của Trái Đất luôn nghiêng 1 góc 66º33’ với mặt phẳng quỹ đạo không
đổi hướng, dẫn đến hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo thời gian không
gian.
+ Biểu hiện: Ngày 21/3 và 23/9 có ngày và đêm dài bằng nhau ở mọi nơi; ngày và đêm
khác nhau giữa bán cầu Bắc bán cầu Nam; càng xa Xích đạo thời gian chênh lệch
giữa ngày và đêm càng lớn.
- Hiện tượng các mùa trong năm (ở bán cầu Bắc)
+ Từ 21/3 đến 22/6 mùa xuân lúc này bán cầu Bắc chúc về phía Mặt trời, ngày
dài hơn đêm, mặt đất nhận được nhiều nhiệt nhưng trước đó trải qua một mùa đông
lạnh giá.
+ Từ 22/6 đến 23/9 mùa hạ, bán cầu Bắc vẫn chúc về phía Mặt trời, ngày dài hơn
đêm, góc nhập xạ lớn, mặt đất đã tích nhiệt từ mùa xuân.
+ Từ 23/9 đến 22/12 mùa thu bán cầu Bắc ngả xa Mặt Trời, ngày ngắn hơn đêm,
góc nhập xạ nhỏ, mặt đất bắt đầu bị mất nhiệt nhưng không quá lạnh đã được tich
nhiệt từ mùa xuân và mùa hạ.
+ Từ 22/12 đến 21/3 năm sau mùa đông bán cầu Bắc tiếp tục ngả xa Mặt Trời,
ngày vẫn ngắn hơn đêm, góc nhập xạ nhỏ, mặt đất bị mất nhiệt từ mùa thu nên rất
lạnh.
d. Tổ chức thực hiện
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho
các nhóm thực hiện theo kĩ thuật “CÔNG ĐOẠN”:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


Ngày soạn: ……… Ngày kí: …………..
Bài 5. HỆ QUẢ ĐỊA LÍ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT (3 tiết) I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức, kĩ năng
- Phân tích được hệ quả của các chuyển dộng chính của Trái Đất: chuyển động tự quay
(sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất); chuyển động quanh Mặt Trời (các mùa
trong năm, ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ).
- Liên hệ được thực tế địa phương về các mùa trong năm và chênh lệch thời gian ngày đêm.
- Sử dụng hình vẽ, bản đồ để phân tích được hệ quả các chuyển động của Trái Đất 2. Về năng lực
- Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực đặc thù:
+ Năng lực nhận thức khoa học địa lí: nhận thức thế giới theo quan điểm không gian,
giải thích hiện tượng và quá trình địa lí.
+ Năng lực tìm hiểu địa lí: sử dụng các công cụ địa lí học (sơ đồ, mô hình, tranh
ảnh,..), khai thác internet phục vụ môn học.
+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: vận dụng được các liến thức, kĩ năng
địa lí để giải quyết một số vấn đề thực tiễn phù hợp với trình độ học sinh và ứng xử
phù hợp với môi trường sống 3. Về phẩm chất
- Chăm chỉ, trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Hình thành thế giới quan khoa học khách quan, tình yêu thiên nhiên.
- Bồi dưỡng lòng say mê tìm hiểu khoa học, trách nhiệm và hành động cụ thể trong
việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Tôn trọng các quy luật tự nhiên.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị:
Máy tính, máy chiếu. 2. Học liệu:
-
SGK, tranh ảnh, hình vẽ và sơ đồ, video về: Trái Đất, các chuyển động của Trái Đất. - Quả Địa cầu.
- Mô hình Mặt Trời và hệ quả chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới
- Phân bổ nội dung tiết học:
+ Tiết 1: Mở đầu, làm rõ chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
+ Tiết 2: Chuyển động quay quanh Mặt Trời của Trái Đất.



+Tiết 3: Luyện tập, làm các bài tập vận dụng để giải thích các hệ quả chuyển động của Trái Đất
3.1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu
- Tạo kết nối giữa kiến thức, kinh nghiệm của HS đối với kiến thức địa lí lớp 6 về
chuyển động và hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất với bài học.
- Tạo hứng thú, kích thích tò mò của HS. b. Nội dung
Trong hệ Mặt Trời, Trái Đất không ngừng vận động, trong đó có chuyển động quanh
trục và chuyển động quanh Mặt Trời. Các chuyển động này tạo ra những hệ quả địa lí
quan trọng đối với thiên nhiên và cuộc sống con người. c. Sản phẩm
HS nêu những hiểu biết của mình về chuyển động và các hệ quả chuyển động của Trái Đất.
d. Tổ chức thực hiện
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV tổ chức trò chơi, chia 4 tổ thành 4 đội, GV điều
khiển, lớp trưởng làm thư kí; mỗi nhóm sử dụng 1 bảng phụ để viết đáp án. Trò chơi “Ô chữ kì diệu”
+ Màn hình xuất hiện 8 ô chữ, GV lần lượt đọc từng câu hỏi tương ứng với thứ tự ô
chữ. Các nhóm cùng trả lời; mỗi câu hỏi ngoài đáp án đúng sai còn tính thời gian. Kết
thúc 8 câu hỏi nhóm nào trả lời đúng nhiều nhất và nhanh nhất thì giành chiến thắng.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:Các nhóm tiến hành trò chơi
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ CH1:
Hệ Mặt Trời có mấy hành tinh? → 8 hành tinh.
+ CH2:Trái Đất là hành tinh thứ mấy nếu tính từ Mặt Trời ra? → thứ 3
+ CH3:Trong 8 hành tinh của hệ Mặt trời, hành tinh nào có sự sống? → Trái Đất.
+ CH4: Trong hệ Mặt Trời, Trái Đất tham gia mấy chuyển động chính? → 2.
+ CH5:Các hành tinh khác trong hệ Mặt Trời đứng yên hay chuyển động? → Chuyển động.
+ CH6:Vệ tinh của Trái Đất trong hệ Mặt Trời là gì? Mặt Trăng.
+ CH7:Các đường nối liền 2 điểm cực Bắc và Nam của Trái Đất gọi là gì? → Kinh tuyến.
+ CH8:Các đường vuông góc với kinh tuyến của Trái Đất gọi là gì? → Vĩ tuyến.
- Bước 4: Kết luận, nhận định:Sau khi 8 câu hỏi kết thúc, GV tổng kết trò chơi, trao
thưởng cho đội thắng; đồng thời lúc này GV chiếu hình ảnh hệ Mặt Trời và các hành
tinh của nó, dẫn dắt HS vào bài học.
3.2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu hệ quả địa lí của chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. a. Mục tiêu
Phân tích được hệ quả địa lí của chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất (sự luân
phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất) b. Nội dung
HS làm việc nhóm, GV sử dụng kĩ thuật “ Khăn trải bàn” để HS thảo luận, trả lời các câu hỏi trong SGK.

c. Sản phẩm
- Đặc điểm chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất:
chiều tự quay từ tây
sang đông (ngược chiều kim đồng hồ); trục Trái Đất nghiêng một góc khoảng 66º33’
với mặt phẳng quỹ đạo; chu kì tự quay là 24 giờ - làm tròn (một ngày đêm), vận tốc tự
quay lớn nhất ở Xích đạo và nhỏ nhất ở hai cực,…
- Sự luân phiên ngày đêm:
+
Trái Đất có sự luân phiên ngày đêm vì Trái Đất có dạng khối cầu, nên luôn được
Mặt Trời chiếu sáng một nửa (ban ngày) còn một nửa chưa được chiếu sáng (ban
đêm). Do Trái Đất tự quay quanh trục nên mọi nơi trên bề mặt Trái Đất lần lượt được
Mặt trời chiếu sáng rồi lại chìm vào bóng tối gây ra hiện tượng ngày đêm luân phiên.
Sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất làm cho nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất không quá
nóng cũng như không quá lạnh, sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm không quá lớn,..
+ Nếu Trái Đất chỉ chuyển động quanh Mặt Trời mà không tự quay quanh trục thì trên
Trái Đất vẫn có ngày và đêm nhưng một năm chỉ có một ngày và một đêm. Nửa Trái
Đất được Mặt Trời chiếu sáng là ban ngày sẽ có nhiệt độ rất cao, nửa Trái Đất là ban
đêm thì nhiệt độ rất thấp. Ranh giới giữa ban ngày và ban đêm có sự chênh lệch khí áp
rất lớn, nửa ban ngày có áp thấp cực sâu, nửa ban đêm có áp cao cực lớn, từ đó sinh ra
các luồng gió cực mạnh từ nửa ban đêm sang nửa ban ngày. Với điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ và áp suất như thế sẽ không tồn tại sự sống trên Trái Đất. - Giờ trên Trái Đất
+ Vì Trái Đất có dạng khối cầu, lại không ngừng tự quay quanh trục nên tia sáng Mặt
trời không thể cùng lúc chiếu sáng khắp mọi nơi. Nơi được Mặt Trời chiếu sáng trước sẽ có giờ sớm hơn.
/ Giờ địa phương: giờ của các kinh tuyến khác nhau tại cùng một thời điểm.
/ Giờ múi: chia TĐ thành 24 múi, giờ múi là giờ của kinh tuyến đi qua giữa múi. Việt Nam thuộc múi giờ số 7.
d. Tổ chức thực hiện
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV sử dụng kĩ thuật “Khăn trải bàn”, chia lớp
thành 3 nhóm chính và giao nhiệm vụ: Các nhóm xem video (3 phút), quan sát
hình ảnh SGK và trả lời câu hỏi:



Link video: https://youtu.be/3ksYfLio1r0
+ Nhóm 1:Trình bày đặc điểm chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất (chiều tự
quay, độ nghiêng của trục, chu kì tự quay,…).
+ Nhóm 2:Tại sao có sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất? Nếu Trái Đất chỉ chuyển
động quanh Mặt trời mà không tự quay quanh trục thì trên Trái Đất hiện tượng ngày
đêm sẽ diễn ra như thế nào?
+ Nhóm 3:Tại sao các địa điểm trên các kinh tuyến khác nhau lại có giờ địa phương
khác nhau? Những nước nào có cùng giờ với Việt Nam?
Các nhóm chuẩn bị giấy A0, bút dạ.
- Bước 2:
Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao, mỗi cá nhân đưa ra ý kiến riêng,
Nhóm trưởng và thư kí tổng hợp đưa ra ý kiến chung
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Các nhóm treo sản phẩm đã hoàn thiện lên bảng, GV
gọi ngẫu nhiên các nhóm trình bày theo thứ tự nội dung, nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chuẩn kiến thức, nhận xét đánh giá tinh thần làm việc của các nhóm.
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu hệ quả địa lí do chuyển động quanh Mặt Trời


zalo Nhắn tin Zalo