500 bài tập Đọc hiểu - Đọc điền 8+ Tiếng Anh tốt nghiệp THPT năm 2023 cực hay

1.5 K 727 lượt tải
Lớp: Tốt nghiệp THPT
Môn: Tiếng Anh
Dạng: Chuyên đề
File:
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu 500 bài tập Đọc hiểu-Đọc điền 8+ môn Tiếng Anh THPT Quốc Gia bao gồm 2 phần: Hướng dẫn làm bài tập dạng đọc hiểu-đọc điền; Các bài đọc hiểu-đọc điền theo chủ đề mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng anh THPT QG.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(1453 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


Passage 1 ĐÁP ÁN 1. C 2. C 3. D 4. B 5. D 6. C 7. B
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the
correct answer to each of the questions.

It used to be that people would drink coffee or tea in the morning to pick them up and get them
going for the day. Then cola drinks hit the market. With lots of caffeine and sugar, these beverages soon
became the pick-me-up of choice for many adults and teenagers. Now drink companies are putting out so-
called “energy drinks.” These beverages have the specific aim of giving tired consumers more energy.
One example of a popular energy drink is Red Bull. The company that puts out this beverage has
stated in interviews that Red Bull is not a thirst quencher. Nor is it meant to be a fluid replacement drink
for athletes. Instead, the beverage is meant to revitalize a tired consumer’s body and mind. In order to do
this, the makers of Red Bull, and other energy drinks, typically add vitamins and certain chemicals to their
beverages. The added chemicals are like chemicals that the body naturally produces for energy. The
vitamins, chemicals, caffeine, and sugar found in these beverages all seem like a sure bet to give a person energy.
Health professionals are not so sure, though. For one thing, there is not enough evidence to show
that all of the vitamins added to energy drinks actually raise a person’s energy level. Another problem is
that there are so many things in the beverages. Nobody knows for sure how all of the ingredients in energy drinks work together.
Dr. Brent Bauer, one of the directors at the Mayo Clinic in the US, cautions people about believing
all the claims energy drinks make. He says, “It is plausible if you put all these things together, you will
get a good result.” However, Dr. Bauer adds the mix of ingredients could also have a negative impact on
the body. “We just don’t know at this point,” he says.
(Trích từ đề minh họa lần 1, 2017)
Mọi người đã từng uống cà phê hoặc trà vào buổi sáng để giữ tỉnh táo cả ngày. Sau đó, nước cola
được tung ra thị trường. Với rất nhiều caffeine và đường, loại đồ uống kích thích này nhanh chóng trở
thành lựa chọn của nhiều người lớn và thanh thiếu niên. Bây giờ các công ty đồ uống đang đưa ra cái gọi
là “nước tăng lực”. Những đồ uống này cụ thể nhắm tới mục đích là đem lại nhiều năng lượng hơn cho
những người tiêu dùng mỏi mệt.
Một ví dụ về thức uống tăng lực phổ biến là Red Bull. Công ty đưa ra đồ uống này đã phát biểu
trong các cuộc phỏng vấn rằng Red Bull không phải là một thứ đồ uống làm dịu cơn khát. Nó cũng không
có nghĩa là một thức uống lỏng thay thế cho các vận động viên. Thay vào đó, đồ uống được dùng với ý
định để hồi phục sức sống cơ thể và tâm trí mỏi mệt của người tiêu dùng. Để làm điều này, các nhà sản
xuất Red Bull và các loại nước tăng lực khác, thường thêm vitamin và một số hóa chất nhất định vào đồ
uống của họ. Các hóa chất được thêm vào giống như các hóa chất mà cơ thể vốn tự nhiên sản sinh để tạo
ra năng lượng. Các vitamin, hóa chất, caffeine và đường có trong các loại đồ uống này dường như là một
sự đánh cược chắc chắn rằng chúng cung cấp được năng lượng cho bạn.
Mặc dù vậy, các chuyên gia y tế không chắc chắn lắm về điều trên. Vì một lý do là không có đủ
bằng chứng để cho thấy rằng tất cả các vitamin được thêm vào nước tăng lực thực sự làm tăng mức năng
lượng của một người. Một vấn đề khác là có rất nhiều thứ nữa trong đồ uống. Không ai biết chắc chắn
rằng tất cả các thành phần trong nước tăng lực phản ứng với nhau như thế nào.
Bác sĩ Brent Bauer, một trong những trưởng khoa tại bệnh viện Mayo Clinic ở Mỹ, cảnh báo mọi
người về việc quá tin vào tất cả các tuyên bố về nước tăng lực. Ông ấy nói, “Nghe có vẻ là hợp lý nếu bạn
đặt tất cả những thứ này lại với nhau, bạn sẽ nhận được một kết quả tốt.” Tuy nhiên, bác sĩ Bauer cho biết


thêm những hỗn hợp nguyên liệu đó cũng có thể gây ra ảnh hưởng xấu đến cơ thể. “Chỉ là tại thời điểm
này, chúng ta vẫn không biết được” Ông ấy nói.
Question 1: The beverages mentioned in the first paragraph aim to give consumers ______. A. caffeine B. sugar C. more energy D. more choices Đáp án C
Những loại đồ uống được đề cập trong đoạn văn đầu tiên nhằm cung cấp cho người tiêu dùng _____ .
A. chất gây nghiện B. đường C. thêm năng lượng D. thêm sự lựa chọn hơn
=> Căn cứ vào câu cuối của đoạn văn số 1:
These beverages have the specific aim of giving tired consumers more energy.
(Những loại đồ uống này có mục đích rõ ràng là cung cấp thêm năng lượng cho những người tiêu dùng bị mệt.)
Question 2: The word “it” in the second paragraph refers to ______. A. one example B. the company C. Red Bull D. thirst quencher Đáp án C
Từ “it” trong đoạn văn số 2 ám chỉ
________ . A. một ví dụ B. công ty C. Red Bull D. nước giải khát
Căn cứ vào thông tin sau trong đoạn văn:
One example of a popular energy drink is Red Bull. The company that puts out this beverage has stated in
interviews that Red Bull is not a thirst quencher. Nor is it meant to be a fluid replacement drink for athletes.
(Một ví dụ về một loại nước tăng lực khá phổ biến là Red Bull. Trong các cuộc phỏng vấn, công ty mà sản
xuất ra loại đồ uống này đã chỉ ra rằng Red Bull không phải là một loại nước giải khát. Nó cũng không
phải là một loại nước thay thế cho các vận động viên.)
→ It = Red Bull
Question 3: According to the passage, what makes it difficult for researchers to know if an energy drink gives people energy?
A. Natural chemicals in a person‘s body
B. The average age of the consumer
C. The number of beverage makers
D. The mixture of various ingredients Đáp án D
Theo đoạn văn này, điều gì làm cho các nhà nghiên cứu khó đoán biết được loại nước tăng lực đó có
thực sự tăng lực cho con người hay không?
A. Chất hóa học tự nhiên có sẵn trong cơ thể người tiêu dùng.
B. Độ tuổi trung bình của người tiêu dùng.
C. Số lượng của các nhà sản xuất/hãng sản xuất đồ uống.
D. Sự hỗn hợp của nhiều thành phần khác nhau.
Căn cứ vào thông tin sau trong đoạn văn:
Health professionals are not so sure, though. For one thing, there is not enough evidence to show that all
of the vitamins added to energy drinks actually raise a person’s energy level. Another problem is that there
are so many things in the beverages. Nobody knows for sure how all of the ingredients in energy drinks work together.


(Mặc dù vậy, các chuyên gia về sức khỏe không chắc về điều này. Một vấn đề là không có đủ bằng chứng
để chỉ ra rằng tất cả các vitamins được cho vào nước tăng lực thực sự tăng lực cho một người. Một vấn
đề khác nữa là có quá nhiều thứ trong các loại đồ uống. Không ai biết chắc rằng tất cả những thành phần
trộn trong các loại nước tăng lực đó sẽ cho tác dụng như nào.)

Question 4: The word “plausible” in the passage is closest in meaning to _______. A. impossible B. reasonable C. typical D. unlikely Đáp án B
Từ “plausible” trong đoạn văn gần nghĩa nhất với từ __________. A. không thể B. hợp lí C. đặc trưng D. không thể xảy ra
Căn cứ vào ngữ cảnh của câu sau: He says, “It is plausible if you put all these things together, you will get a good result.”
(Anh ấy nói: “Nó là hợp lí nếu như bạn trộn tất cả những thứ đó vào với nhau, bạn sẽ có một kết quả tốt.”
Question 5: What has Dr. Bauer probably researched?
A. Countries where Red Bull is popular
B. Energy drinks for teenage athletes
C. Habits of healthy and unhealthy adults
D. Vitamins and chemicals in the body Đáp án D
Tiến sĩ Bauer có lẽ đã nghiên cứu cái gì?
A. Những đất nước nơi mà Red Bull phổ biến
B. Nước tăng lực cho các vận động viên tuổi vị thành niên
C. Thói quen tốt và không tốt cho sức khỏe của người lớn
D. Vitamins và các hóa chất trong cơ thể người
Căn cứ vào thông tin sau:
He says, “It is plausible if you put all these things together, you will get a good result.” However, Dr.
Bauer adds the mix of ingredients could also have a negative impact on the body.
(Anh ấy nói: “Nó là hợp lí nếu như bạn trộn tất cả những thứ đó vào với nhau, bạn sẽ có một kết quả tốt.”
Tuy nhiên, Tiến sĩ Bauer cũng nói thêm rằng việc trộn những thành phần này cũng có thể gây hại cho cơ thể con người.)
→ The mix of ingredients = Vitamins and chemicals
Question 6: Which of the following is NOT true according to the passage?
A. Bauer does not seem to believe the claims of energy drink makers.
B. Colas have been on the market longer than energy drinks.
C. It has been scientifically proved that energy drinks work.
D. The makers of Red Bull say that it can revitalize a person. Đáp án C
Điều nào dưới đây KHÔNG đúng theo như đoạn văn này?
A. Bauer dường như không tin vào lời khẳng định của nhà sản xuất nước tăng lực.
Dr. Brent Bauer, one of the directors at the Mayo Clinic in the US, cautions people about believing all the claims energy drinks make
(Tiến sĩ Brent Bauer, một trong những giám đốc của phòng khám Mayo ở Mỹ cảnh báo mọi người về việc
tin vào những lời khẳng định về nước tăng lực.) => A đúng.
B. Colas có mặt trên thị trường lâu hơn nước tăng lực.
Then cola drinks hit the market. With lots of caffeine and sugar, these beverages soon became the pick-
me-up of choice for many adults and teenagers. Now drink companies are putting out so-called "energy drinks.


(Sau đó, đồ uống cola xuất hiện trên thị thường. Với nhiều caffeine và đường, những loại đồ uống này
chẳng mấy chốc đã trở thành lựa chọn pick-me-up cho nhiều người lớn trẻ con. Bây giờ các công ty đang
sản xuất nước tăng lực.)
=> B đúng.
C. Khoa học đã chứng minh rằng các loại đồ uống tăng lực thật sự hiệu quả. => không tìm thấy trong bài.
D. Những nhà sản xuất Red Bull nói rằng nó có thể đem lại sinh lực cho khách hàng.
(The vitamins, chemicals, caffeine, and sugar found in these beverages all seem like a sure bet to give a person energy.) => D đúng.
Question 7: What is the main idea of this passage?
A. Caffeine is bad for people to drink.
B. It is uncertain whether energy drinks are healthy.
C. Red Bull is the best energy drink.
D. Teenagers should not choose energy drinks. Đáp án B
Ý tưởng chính của đoạn văn là gì?
A. Caffeine không tốt cho mọi người để uống
B. Chưa chắc chắn là các loại nước tăng lực có tốt cho sức khỏe hay không
C. Red Bull là loại nước tăng lực tốt nhất
D. Thiếu niên không nên chọn nước tăng lực
=> Câu hỏi này thường là dạng câu hỏi đầu tiên trong bài đọc hiểu. Nếu nó được hỏi đầu tiên thì chỉ cần
đọc đoạn văn đầu tiên là sẽ tìm được ý tưởng chính của đoạn văn. Tuy nhiên, khi nó được đặt xuống cuối
bài thì phải đọc cả đoạn văn mới hiểu được ý chính của đoạn văn.


zalo Nhắn tin Zalo