ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ SỐ 10:
I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Bài 1 Tớ là Lê-gô - Trang 97 - SGK Tiếng Việt 2 Tập 1
(Kết nối tri thức với cuộc sống)
Trò chơi lê-gô đem lại lợi ích gì? Trả lời:
Đáp án: Giúp trẻ nhỏ có trí tưởng tượng phong phú, khả năng sáng tạo và tính kiên nhẫn.
2. Đọc hiểu (6 điểm) Ai là anh, ai là em?
Hùng và Tùng là hai anh em sinh đôi, cao bằng nhau và giống nhau như đúc.
Mẹ cho hai anh em mặc quần áo cùng kiểu, cùng màu nên càng khó phân biệt được
ai là anh, ai là em. Đến cả bố mẹ nhiều khi cũng lầm. Một hôm bác của Hùng,
Tùng từ thành phố về chơi nhìn hai đứa trẻ giống nhau như hai giọt nước, ông thốt lên:
- Làm sao biết đứa nào là anh, đứa nào là em nhỉ?
Thoáng nghĩ rồi ông vui vẻ gọi hai đứa đang chơi ngoài sân vào:
- Nào hai cháu hãy lại đây bác cho quà.
Bác đưa cho một đứa cả túi kẹo và đứa còn lại chỉ có 5 chiếc. Hai đứa cùng lễ phép
xin bác. Người bác quan sát thấy đứa cầm túi kẹo cứ nhất định đưa cho đứa kia để
đòi đổi | lấy 5 chiếc kẹo. Thấy vậy, bác chạy lại cầm lấy tay đứa cầm túi kẹo hỏi:
- Cháu là anh đúng không?
- Vâng ạ! Cháu là Hùng còn em cháu là Tùng.
Người bác cười vui: Các cháu tôi ngoan lắm! Nhưng các cháu có biết vì sao bác
nhận ra đứa nào là anh đứa nào là em không nào?... (Theo Võ Quảng)
Câu 1. Dòng nào nêu đầy đủ nhất về sự giống nhau của hai anh em? (0,5 điểm)
A. Là anh em sinh đôi, rất hay mặc quần áo giống nhau.
B. Là anh em sinh đôi, cao bằng nhau, giống nhau và mặc quần áo cùng màu và kiểu.
C. Là hai anh em, hay mặc quần áo cùng màu, cùng kiểu.
D. Là hai anh em, cao bằng nhau, mặc quần áo giống nhau. Trả lời:
Đáp án: B. Là anh em sinh đôi, cao bằng nhau, giống nhau và mặc quần áo cùng màu và kiểu.
Câu 2. Người bác chia kẹo cho hai anh em như thế nào? (0,5 điểm)
A. Chia cho hai anh em mỗi người một gói.
B. Chia cho hai anh em mỗi người 5 chiếc.
C. Chia cho người em 3 chiếc, người anh 5 chiếc.
D. Chia cho một cháu một gói kẹo, cháu còn lại 5 chiếc kẹo. Trả lời:
Đáp án: D. Chia cho một cháu một gói kẹo, cháu còn lại 5 chiếc kẹo.
Câu 3. Vì sao người bác biết Hùng là anh của Tùng? (1 điểm) A. Vì Hùng cao hơn Tùng.
B. Vì Hùng giới thiệu cho bác biết.
C. Vì bác thấy Hùng đã đưa gói kẹo của mình nhường cho Tùng để lấy 5 chiếc
kẹo. Hùng đã nhường nhịn Tùng chứng tỏ Hùng là anh.
D. Vì mẹ của hai bạn đã phân biệt giúp bác khi bác đến. Trả lời:
Đáp án: C. Vì bác thấy Hùng đã đưa gói kẹo của mình nhường cho Tùng để lấy 5
chiếc kẹo. Hùng đã nhường nhịn Tùng chứng tỏ Hùng là anh.
Câu 4. Vì sao Hùng bằng tuổi Tùng nhưng lại xứng đáng làm anh? (1 điểm)
A. Vì Hùng nhường nhịn và chia sẻ với em.
B. Vì Hùng được bác khen.
C. Vì Hùng được bác chia cho cả túi kẹo.
D. Vì Hùng đã nhận được ít kẹo hơn. Trả lời:
Đáp án: A. Vì Hùng nhường nhịn và chia sẻ với em.
Câu 5. Em hãy gạch một gạch vào từ ngữ chỉ tình cảm gia đình, gạch hai gạch
vào từ ngữ chỉ công việc trong gia đình: (1 điểm)
Tưới rau, nhường nhịn, chăm bẵm, yêu thương, lau nhà, nấu cơm. Trả lời:
Đáp án: Tưới rau, nhường nhịn, chăm bẵm, yêu thương, lau nhà, nấu cơm
Câu 6. Viết “Sv” dưới từ chỉ sự vật, “Hđ” dưới từ chỉ hoạt động và “Đd” dưới
từ chỉ đặc điểm của các từ gạch chân dưới đây: (2 điểm)
Mẫn gấp lại thật nhỏ đặt vào tay bé Mận rồi khẽ khẽ gập mấy ngón tay của
em nắm lại giữ chặt để tờ giấy bạc khỏi rơi và đề phòng bố nhìn thấy. Bé Mận mơ ngủ gọi mẹ. Trả lời: Đáp án:
Sv: Mẫn, em, giấy bạc, bé Mận, mẹ Đđ: nhỏ, khẽ khẽ
Hđ: gập, giữ, nhìn, gọi
II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe - viết) (4 điểm) Mę Lời ru như gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về.
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. Trả lời:
Đáp án: Học sinh nghe viết đúng chính tả.
Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức (Đề 10)
341
171 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 2.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(341 )5
4
3
2
1

Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Tiếng việt
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 2
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ SỐ 10:
I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Bài 1 Tớ là Lê-gô - Trang 97 - SGK Tiếng Việt 2 Tập 1
(Kết nối tri thức với cuộc sống)
Trò chơi lê-gô đem lại lợi ích gì?
Trả lời:
Đáp án: Giúp trẻ nhỏ có trí tưởng tượng phong phú, khả năng sáng tạo và tính kiên
nhẫn.
2. Đọc hiểu (6 điểm)
Ai là anh, ai là em?
Hùng và Tùng là hai anh em sinh đôi, cao bằng nhau và giống nhau như đúc.
Mẹ cho hai anh em mặc quần áo cùng kiểu, cùng màu nên càng khó phân biệt được
ai là anh, ai là em. Đến cả bố mẹ nhiều khi cũng lầm. Một hôm bác của Hùng,
Tùng từ thành phố về chơi nhìn hai đứa trẻ giống nhau như hai giọt nước, ông thốt
lên:
- Làm sao biết đứa nào là anh, đứa nào là em nhỉ?
Thoáng nghĩ rồi ông vui vẻ gọi hai đứa đang chơi ngoài sân vào:
- Nào hai cháu hãy lại đây bác cho quà.
Bác đưa cho một đứa cả túi kẹo và đứa còn lại chỉ có 5 chiếc. Hai đứa cùng lễ phép
xin bác. Người bác quan sát thấy đứa cầm túi kẹo cứ nhất định đưa cho đứa kia để
đòi đổi | lấy 5 chiếc kẹo. Thấy vậy, bác chạy lại cầm lấy tay đứa cầm túi kẹo hỏi:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Cháu là anh đúng không?
- Vâng ạ! Cháu là Hùng còn em cháu là Tùng.
Người bác cười vui: Các cháu tôi ngoan lắm! Nhưng các cháu có biết vì sao bác
nhận ra đứa nào là anh đứa nào là em không nào?...
(Theo Võ Quảng)
Câu 1. Dòng nào nêu đầy đủ nhất về sự giống nhau của hai anh em? (0,5
điểm)
A. Là anh em sinh đôi, rất hay mặc quần áo giống nhau.
B. Là anh em sinh đôi, cao bằng nhau, giống nhau và mặc quần áo cùng màu và
kiểu.
C. Là hai anh em, hay mặc quần áo cùng màu, cùng kiểu.
D. Là hai anh em, cao bằng nhau, mặc quần áo giống nhau.
Trả lời:
Đáp án: B. Là anh em sinh đôi, cao bằng nhau, giống nhau và mặc quần áo cùng
màu và kiểu.
Câu 2. Người bác chia kẹo cho hai anh em như thế nào? (0,5 điểm)
A. Chia cho hai anh em mỗi người một gói.
B. Chia cho hai anh em mỗi người 5 chiếc.
C. Chia cho người em 3 chiếc, người anh 5 chiếc.
D. Chia cho một cháu một gói kẹo, cháu còn lại 5 chiếc kẹo.
Trả lời:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Đáp án: D. Chia cho một cháu một gói kẹo, cháu còn lại 5 chiếc kẹo.
Câu 3. Vì sao người bác biết Hùng là anh của Tùng? (1 điểm)
A. Vì Hùng cao hơn Tùng.
B. Vì Hùng giới thiệu cho bác biết.
C. Vì bác thấy Hùng đã đưa gói kẹo của mình nhường cho Tùng để lấy 5 chiếc
kẹo. Hùng đã nhường nhịn Tùng chứng tỏ Hùng là anh.
D. Vì mẹ của hai bạn đã phân biệt giúp bác khi bác đến.
Trả lời:
Đáp án: C. Vì bác thấy Hùng đã đưa gói kẹo của mình nhường cho Tùng để lấy 5
chiếc kẹo. Hùng đã nhường nhịn Tùng chứng tỏ Hùng là anh.
Câu 4. Vì sao Hùng bằng tuổi Tùng nhưng lại xứng đáng làm anh? (1 điểm)
A. Vì Hùng nhường nhịn và chia sẻ với em.
B. Vì Hùng được bác khen.
C. Vì Hùng được bác chia cho cả túi kẹo.
D. Vì Hùng đã nhận được ít kẹo hơn.
Trả lời:
Đáp án: A. Vì Hùng nhường nhịn và chia sẻ với em.
Câu 5. Em hãy gạch một gạch vào từ ngữ chỉ tình cảm gia đình, gạch hai gạch
vào từ ngữ chỉ công việc trong gia đình: (1 điểm)
Tưới rau, nhường nhịn, chăm bẵm, yêu thương, lau nhà, nấu cơm.
Trả lời:
Đáp án: Tưới rau, nhường nhịn, chăm bẵm, yêu thương, lau nhà, nấu cơm
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 6. Viết “Sv” dưới từ chỉ sự vật, “Hđ” dưới từ chỉ hoạt động và “Đd” dưới
từ chỉ đặc điểm của các từ gạch chân dưới đây: (2 điểm)
Mẫn gấp lại thật nhỏ đặt vào tay bé Mận rồi khẽ khẽ gập mấy ngón tay của
em nắm lại giữ chặt để tờ giấy bạc khỏi rơi và đề phòng bố nhìn thấy. Bé Mận mơ
ngủ gọi mẹ.
Trả lời:
Đáp án:
Sv: Mẫn, em, giấy bạc, bé Mận, mẹ
Đđ: nhỏ, khẽ khẽ
Hđ: gập, giữ, nhìn, gọi
II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe - viết) (4 điểm)
Mę
Lời ru như gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về.
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
Trả lời:
Đáp án: Học sinh nghe viết đúng chính tả.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
2. Tập làm văn (6 điểm):
Em hãy viết một đoạn văn kể một việc mà mẹ đã làm cho em.
Trả lời:
Đáp án: Hồi đó, mặc dù mới vào năm lớp 1 nhưng em luôn được cô giáo khen em
có nét chữ rất đẹp gọn gàng và sạch sẽ. Hồi mới còn tập viết, chữ em còn nguệch
ngoạc, cẩu thả rất xấu và vở còn bẩn. Mẹ đã kiên trì dạy em viết, mẹ dạy em từng
nét chữ, dạy em cách cầm bút, cách giữ vở ngay ngắn, cẩn thận. Em vô cùng biết
ơn mẹ và em muốn nói với mẹ rằng: Mẹ ơi, con cảm ơn mẹ. Con yêu mẹ nhiều
lắm!
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85