Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức (Đề 2)

878 439 lượt tải
Lớp: Lớp 2
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi Giữa kì 1
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 5 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 2.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(878 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ SỐ 2:
I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Bài 1 Trò chơi của bố - Trang 119
SGK Tiếng Việt 2 Tập 1 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
Khi chơi cùng bố, Hường đã được bố dạy những nết ngoan nào?
Trả lời:
Đáp án: Hường đã được bố dạy nết ngoan có cử chỉ và lời nói lễ phép.
2. Đọc hiểu (6 điểm)
Tình Mẹ: Không chịu buông tay!
Một cậu bé quyết định đi bơi ở con sông gần nhà. Trời thì nóng mà nước
sông thì mát, cậu mừng rỡ nhảy ào xuống, bơi ra giữa sông mà không để ý rằng
một con cá sấu đang bơi lại phía sau!
Cùng lúc đó, mẹ cậu bé nhìn ra cửa sổ, bà hoảng hốt khi thấy con cá sấu tiến
ngày càng gần cậu con trai hơn! Hoảng sợ tột độ, bà vừa chạy, vừa hét gọi con trai.
Nhưng quá muộn, đúng khi cậu bơi tới bờ thì cũng là lúc con cá sấu đớp được chân
cậu! Từ trên bờ, người mẹ chậm một giây, chộp lấy cánh tay cậu và bắt đầu một
trận kéo có không cân sức. Lúc đó, một bác nông dân đi qua, nghe tiếng kêu cứu
của người mẹ nên đã vội vã lấy một chiếc gậy to ra cùng chiến đấu với con cá sấu!
Con cá sấu đành thả chân cậu bé ra.
Sau hàng tuần trong bệnh viện, cậu bé đã được cứu sống. Nhưng chân cậu có
một vết sẹo rất to. Một phóng viên tới gặp cậu bé khi cậu đã hoàn toàn bình phục.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Cậu bé kéo ống quần lên, để lộ vết sẹo cho phóng viên chụp ảnh. Và phóng viên nọ
đã nói rằng vết sẹo này cậu bé sẽ không thể nào quên!
- Không đâu, hãy nhìn tay cháu đã! – Cậu bé nói rồi kéo tay áo lên.
Trên tay áo của cậu là một vết sẹo to, thậm chí còn sâu hơn cùng với những
vết cào xước rất đậm và dài do móng tay của mẹ cậu.
Sưu tầm
Câu 1. Chuyện gì đã xảy ra với cậu bé? (0,5 điểm)
A. Cậu bé đi tắm sông và bị cá sấu tấn công.
B. Cậu bé đi tắm sông và bị mẹ đánh đòn.
C. Cậu bé đi tắm sông và bị đuối nước.
D. Cậu bé đi tắm sông và bị mất quần áo.
Trả lời:
Đáp án: A. Cậu bé đi tắm sông và bị cá sấu tấn công.
Câu 2. Khi thấy con gặp chuyện, người mẹ đã hành động như thế nào? (0,5
điểm)
A. Bà sợ hãi vì con cá sấu quá to, bà chạy ra nhờ người giúp đỡ.
B. Bà lo lắng và nhảy xuống sông cứu con.
C. Bà hoảng sợ tột độ, vừa chạy hết sức ra sông vừa hét gọi con trai.
D. Bà cầm theo cây gậy và chạy ra chiến đấu với con cá sấu.
Trả lời:
Đáp án: C. Bà hoảng sợ tột độ, vừa chạy hết sức ra sông vừa hét gọi con trai.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 3. Người mẹ đã làm cách nào để cứu con mình? (1 điểm)
A. Người mẹ chộp lấy cây gậy và đánh liên tiếp vào đầu con cá sấu.
B. Người mẹ chộp lấy cánh tay của con và kéo con thật mạnh khỏi miệng cá sấu.
C. Người mẹ bảo con bám chắc vào cành cây và chạy đi gọi người đến kéo cậu bé
lên.
D. Người mẹ ném sợi dây cho con và cùng bác nông dân kéo cậu bé lên.
Trả lời:
Đáp án: B. Người mẹ chộp lấy cánh tay của con và kéo con thật mạnh khỏi miệng
cá sấu.
Câu 4. Sau khi thoát khỏi miệng cá sấu, cậu bé nói nhớ mãi điều gì? (1 điểm)
A. Cậu nhớ mãi vết sẹo, vết cào xước do mẹ cậu dùng hết sức để kéo cậu lại.
B. Cậu nhớ mãi nỗi sợ hôm đó và không bao giờ đi tắm sông nữa.
C. Cậu nhớ mãi vết sẹo bị cá sấu cắn ở tay.
D. Cậu nhớ mãi công ơn của bác nông dân đã đánh đuổi cá sấu cho cậu.
Trả lời:
Đáp án: A. Cậu nhớ mãi vết sẹo, vết cào xước do mẹ cậu dùng hết sức để kéo cậu
lại.
Câu 5. Điền “iu” hoặc “gu” thích hợp vào chỗ trống: (1 điểm)
Trả lời:
Đáp án: Chịu đựng Cứu chữa
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 6. Em hãy gạch chân vào những từ chỉ đặc điểm trong câu sau: (1 điểm)
Trên tay áo của cậu là một vết sẹo to, thậm chí còn sâu hơn cùng với những
vết cào xước rất đậm và dài do móng tay của mẹ cậu.
Trả lời:
Đáp án: Từ chỉ đặc điểm: to, sâu, đậm, dài
Câu 7. Em hãy gạch chân vào những từ chỉ hoạt động trong câu sau: (1 điểm)
Hoảng sợ tột độ, bà vừa chạy, vừa hét gọi con trai. Từ trên bờ, người mẹ
chậm một giây, chộp lấy cánh tay cậu và bắt đầu một trận kéo co không cân sức.
Trả lời:
Đáp án: Từ chỉ hoạt động: hoảng sợ, chạy, hét, gọi, chộp, kéo co
II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe – viết) (4 điểm)
Chơi chong chóng
An yêu thích những chiếc chong chóng giấy. Mỗi chiếc chong chóng chỉ
một cái cán nhỏ và dài, một đầu gắn bốn cánh giấy mỏng, xinh như một bông hoa.
Nhưng mỗi lần quay, nó mang lại bao nhiêu là tiếng cười và sự háo hức.
Trả lời:
Đáp án: Học sinh nghe viết đúng chính tả.
2. Tập làm văn (6 điểm):
Em hãy viết đoạn văn kể về giờ ra chơi của em ở trường.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Trả lời:
Đáp án: Em rất thích giờ ra chơi. Tiếng trống kết thúc tiết học vang lên. Từng
nhóm học sinh từ các lớp xuống sân trường. Khuôn mặt ai cũng vui vẻ, háo hức.
Trên các ghế đá, các anh chị lớp trên đang ngồi đọc sách, trò chuyện. Một vài
nhóm học sinh chơi trốn tìm, đá cầu, đuổi bắt… Em cũng cùng các bạn trong lớp
chơi nhảy dây. Những tiếng cười, tiếng trò chuyện vang khắp sân trường. Giờ ra
chơi đã giúp chúng em thư giãn sau mỗi giờ học.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ SỐ 2:
I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Bài 1 Trò chơi của bố - Trang 119
SGK Tiếng Việt 2 Tập 1 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
Khi chơi cùng bố, Hường đã được bố dạy những nết ngoan nào? Trả lời:
Đáp án: Hường đã được bố dạy nết ngoan có cử chỉ và lời nói lễ phép.
2. Đọc hiểu (6 điểm)
Tình Mẹ: Không chịu buông tay!
Một cậu bé quyết định đi bơi ở con sông gần nhà. Trời thì nóng mà nước
sông thì mát, cậu mừng rỡ nhảy ào xuống, bơi ra giữa sông mà không để ý rằng
một con cá sấu đang bơi lại phía sau!
Cùng lúc đó, mẹ cậu bé nhìn ra cửa sổ, bà hoảng hốt khi thấy con cá sấu tiến
ngày càng gần cậu con trai hơn! Hoảng sợ tột độ, bà vừa chạy, vừa hét gọi con trai.
Nhưng quá muộn, đúng khi cậu bơi tới bờ thì cũng là lúc con cá sấu đớp được chân
cậu! Từ trên bờ, người mẹ chậm một giây, chộp lấy cánh tay cậu và bắt đầu một
trận kéo có không cân sức. Lúc đó, một bác nông dân đi qua, nghe tiếng kêu cứu
của người mẹ nên đã vội vã lấy một chiếc gậy to ra cùng chiến đấu với con cá sấu!
Con cá sấu đành thả chân cậu bé ra.
Sau hàng tuần trong bệnh viện, cậu bé đã được cứu sống. Nhưng chân cậu có
một vết sẹo rất to. Một phóng viên tới gặp cậu bé khi cậu đã hoàn toàn bình phục.


Cậu bé kéo ống quần lên, để lộ vết sẹo cho phóng viên chụp ảnh. Và phóng viên nọ
đã nói rằng vết sẹo này cậu bé sẽ không thể nào quên!
- Không đâu, hãy nhìn tay cháu đã! – Cậu bé nói rồi kéo tay áo lên.
Trên tay áo của cậu là một vết sẹo to, thậm chí còn sâu hơn cùng với những
vết cào xước rất đậm và dài do móng tay của mẹ cậu. Sưu tầm
Câu 1. Chuyện gì đã xảy ra với cậu bé? (0,5 điểm)
A. Cậu bé đi tắm sông và bị cá sấu tấn công.
B. Cậu bé đi tắm sông và bị mẹ đánh đòn.
C. Cậu bé đi tắm sông và bị đuối nước.
D. Cậu bé đi tắm sông và bị mất quần áo. Trả lời:
Đáp án: A. Cậu bé đi tắm sông và bị cá sấu tấn công.
Câu 2. Khi thấy con gặp chuyện, người mẹ đã hành động như thế nào? (0,5 điểm)
A. Bà sợ hãi vì con cá sấu quá to, bà chạy ra nhờ người giúp đỡ.
B. Bà lo lắng và nhảy xuống sông cứu con.
C. Bà hoảng sợ tột độ, vừa chạy hết sức ra sông vừa hét gọi con trai.
D. Bà cầm theo cây gậy và chạy ra chiến đấu với con cá sấu. Trả lời:
Đáp án: C. Bà hoảng sợ tột độ, vừa chạy hết sức ra sông vừa hét gọi con trai.


Câu 3. Người mẹ đã làm cách nào để cứu con mình? (1 điểm)
A. Người mẹ chộp lấy cây gậy và đánh liên tiếp vào đầu con cá sấu.
B. Người mẹ chộp lấy cánh tay của con và kéo con thật mạnh khỏi miệng cá sấu.
C. Người mẹ bảo con bám chắc vào cành cây và chạy đi gọi người đến kéo cậu bé lên.
D. Người mẹ ném sợi dây cho con và cùng bác nông dân kéo cậu bé lên. Trả lời:
Đáp án: B. Người mẹ chộp lấy cánh tay của con và kéo con thật mạnh khỏi miệng cá sấu.
Câu 4. Sau khi thoát khỏi miệng cá sấu, cậu bé nói nhớ mãi điều gì? (1 điểm)
A. Cậu nhớ mãi vết sẹo, vết cào xước do mẹ cậu dùng hết sức để kéo cậu lại.
B. Cậu nhớ mãi nỗi sợ hôm đó và không bao giờ đi tắm sông nữa.
C. Cậu nhớ mãi vết sẹo bị cá sấu cắn ở tay.
D. Cậu nhớ mãi công ơn của bác nông dân đã đánh đuổi cá sấu cho cậu. Trả lời:
Đáp án: A. Cậu nhớ mãi vết sẹo, vết cào xước do mẹ cậu dùng hết sức để kéo cậu lại.
Câu 5. Điền “iu” hoặc “gu” thích hợp vào chỗ trống: (1 điểm) Trả lời: Đáp án: Chịu đựng Cứu chữa


Câu 6. Em hãy gạch chân vào những từ chỉ đặc điểm trong câu sau: (1 điểm)
Trên tay áo của cậu là một vết sẹo to, thậm chí còn sâu hơn cùng với những
vết cào xước rất đậm và dài do móng tay của mẹ cậu. Trả lời:
Đáp án: Từ chỉ đặc điểm: to, sâu, đậm, dài
Câu 7. Em hãy gạch chân vào những từ chỉ hoạt động trong câu sau: (1 điểm)
Hoảng sợ tột độ, bà vừa chạy, vừa hét gọi con trai. Từ trên bờ, người mẹ
chậm một giây, chộp lấy cánh tay cậu và bắt đầu một trận kéo co không cân sức. Trả lời:
Đáp án: Từ chỉ hoạt động: hoảng sợ, chạy, hét, gọi, chộp, kéo co
II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe – viết) (4 điểm) Chơi chong chóng
An yêu thích những chiếc chong chóng giấy. Mỗi chiếc chong chóng chỉ có
một cái cán nhỏ và dài, một đầu gắn bốn cánh giấy mỏng, xinh như một bông hoa.
Nhưng mỗi lần quay, nó mang lại bao nhiêu là tiếng cười và sự háo hức. Trả lời:
Đáp án: Học sinh nghe viết đúng chính tả.
2. Tập làm văn (6 điểm):
Em hãy viết đoạn văn kể về giờ ra chơi của em ở trường.


zalo Nhắn tin Zalo