Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức (Đề 10)

261 131 lượt tải
Lớp: Lớp 2
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 6 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức mới nhất nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng Việt lớp 2.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(261 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ SỐ 10
I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Bài Thư gửi bố ngoài đảo xa - Trang 95
SGK Tiếng Việt 2 tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
Theo em, khổ thơ cuối muốn nói điều gì?
Trả lời:
Đáp án: Theo em, khổ thơ cuối muốn nói: Bố và các chú bảo vệ vùng biển, vùng
trời quê hương.
2. Đọc hiểu (6 điểm)
Đứa bé mù
Một bé trai bị mù, ngồi bên lề đường với một cái nón đặt gần chân nó. Nó
dựng một tấm bảng có ghi là: “Tôi bị mù, xin giúp tôi”.
Một người đàn ông đi qua. Ông ta thò tay vào túi, lấy ra vài đồng bạc rồi thả
vào cái nón. Sau đó, ông với tay lấy cái bảng, xoay mặt sau ra phía trước và ghi
một vài chữ lên đó. Sau đó có nhiều người đi đường cho cậu bé tiền hơn. Buổi
chiều hôm ấy, người đàn ông đó quay trở lại tìm đứa bé để xem tình hình ra sao.
Đứa bé mù nhận ra bước chân của ông, vội hỏi có phải ông đã thay đổi chữ viết
trên tấm bảng không. Người đàn ông không phủ nhận. Ông viết: “Hôm nay là một
ngày đẹp trời nhưng tôi không thấy được”. Hàng chữ nói với mọi người rằng họ
thật là may mắn bởi vì họ không bị mù. Sau khi biết chuyện, chú bé vội vàng nói
lời cảm ơn với người đàn ông qua đường.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Sưu tầm
Câu 1. Trong câu chuyện trên, đứa trẻ mù đã làm gì để có tiền? (0,5 điểm)
A. Ngồi bên vệ đường với một cái nón để xin tiền.
B. Chống gậy đi lang thang khắp phố để xin tiền.
C. Ngồi bên lề đường hát rong để xin tiền.
D. Ngồi bên vệ đường bán tăm để kiếm tiền.
Trả lời:
Đáp án: A. Ngồi bên vệ đường với một cái nón để xin tiền.
Câu 2. Người đàn ông đã làm gì để giúp đỡ cậu bé? (0,5 điểm)
A. Mua hết số tăm còn lại trong nón.
B. Cho cậu mấy đồng bạc, sau đó thay đổi dòng chữ trên bảng.
C. Khen cậu bé thật thà và cho cậu rất nhiều tiền.
D. Cho cậu tiền sau đó giúp cậu có một công việc mới.
Trả lời:
Đáp án: B. Cho cậu mấy đồng bạc, sau đó thay đổi dòng chữ trên bảng.
Câu 3. Vì sao dòng chữ trên tấm bảng thay đổi, cậu bé lại được nhiều người
giúp đỡ cho nhiều tiền hơn? (0,5 điểm)
A. Vì dòng chữ yêu cầu mọi người cho cậu bé tiền.
B. Vì dòng chữ làm cho người đi đường thấy vui.
C. Vì dòng khiến mọi người cảm thấy thật may mắn vì có đôi mắt sáng.
D. Vì dòng chữ khiến người đi đường sợ hãi và phải cho tiền cậu bé.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Trả lời:
Đáp án: C. Vì dòng khiến mọi người cảm thấy thật may mắn vì có đôi mắt sáng.
Câu 4. Em hãy đóng vai nhân vật cậu bé mù, nói lời cảm ơn với người đàn
ông đi đường. (0,5 điểm)
Trả lời:
Đáp án: Cháu cảm ơn chú rất nhiều vì đã giúp cháu thay đổi dòng chữ để mọi
người thông cảm hơn cho hoàn cảnh của cháu.
Câu 5. Em hãy viết câu phù hợp với bức tranh dưới đây: (1 điểm)
a) Viết câu nêu hoạt động của hai người bạn trong bức tranh:
b) Viết câu nêu đặc điểm để nói về tình cảm của hai bạn:
Trả lời:
Đáp án:
a) Bạn nhỏ đang đẩy xe lăn giúp người bạn bị khuyết tật tới trường.
b) Tình bạn của hai bạn nhỏ thật đáng quý.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Câu 6. Nối các đồ vật sau đây với công dụng tương ứng của chúng: (1 điểm)
Trả lời:
Đáp án:
Câu 7. Em hãy điền dấu câu thích hợp vào ô trống: (1 điểm)
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Lan: Sao mỗi lần tớ mở đĩa nhạc cậu lại nhắm mắt vào
Hồng: Vì tớ hứa là sẽ không để mắt tới đĩa nhạc đó nữa rồi
Trả lời:
Đáp án:
Lan: Sao mỗi lần tớ mở đĩa nhạc cậu lại nhắm mắt vào?
Hồng: Vì tớ hứa là sẽ không để mắt tới đĩa nhạc đó rồi.
Câu 8. Gạch chân dưới những từ chỉ tên địa danh chưa được viết hoa trong
đoạn thơ dưới đây và viết lại cho đúng: (1 điểm)
Dưới trời Huế biếc xanh trong
Cố đô vàng nhẹ ánh hồng nắng thu.
Núi bạch mã tọa trầm ru
Tiếng chuông thiên mụ tĩnh tu lòng người.
Trả lời:
Đáp án:
bạch mã => Bạch Mã
thiên mụ => Thiên Mụ
II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (Nghe - Viết) (4 điểm):
Câu chuyện quả bầu
Một lần, hai vợ chồng đi làm nương về, nghe thấy tiếng cười đùa trong bếp.
Lấy làm lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì thấy có tiếng lao xao. Người vợ
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ SỐ 10
I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Bài Thư gửi bố ngoài đảo xa - Trang 95
SGK Tiếng Việt 2 tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)
Theo em, khổ thơ cuối muốn nói điều gì? Trả lời:
Đáp án: Theo em, khổ thơ cuối muốn nói: Bố và các chú bảo vệ vùng biển, vùng trời quê hương.
2. Đọc hiểu (6 điểm) Đứa bé mù
Một bé trai bị mù, ngồi bên lề đường với một cái nón đặt gần chân nó. Nó
dựng một tấm bảng có ghi là: “Tôi bị mù, xin giúp tôi”.
Một người đàn ông đi qua. Ông ta thò tay vào túi, lấy ra vài đồng bạc rồi thả
vào cái nón. Sau đó, ông với tay lấy cái bảng, xoay mặt sau ra phía trước và ghi
một vài chữ lên đó. Sau đó có nhiều người đi đường cho cậu bé tiền hơn. Buổi
chiều hôm ấy, người đàn ông đó quay trở lại tìm đứa bé để xem tình hình ra sao.
Đứa bé mù nhận ra bước chân của ông, vội hỏi có phải ông đã thay đổi chữ viết
trên tấm bảng không. Người đàn ông không phủ nhận. Ông viết: “Hôm nay là một
ngày đẹp trời nhưng tôi không thấy được”. Hàng chữ nói với mọi người rằng họ
thật là may mắn bởi vì họ không bị mù. Sau khi biết chuyện, chú bé vội vàng nói
lời cảm ơn với người đàn ông qua đường.

Sưu tầm
Câu 1. Trong câu chuyện trên, đứa trẻ mù đã làm gì để có tiền? (0,5 điểm)
A. Ngồi bên vệ đường với một cái nón để xin tiền.
B. Chống gậy đi lang thang khắp phố để xin tiền.
C. Ngồi bên lề đường hát rong để xin tiền.
D. Ngồi bên vệ đường bán tăm để kiếm tiền. Trả lời:
Đáp án: A. Ngồi bên vệ đường với một cái nón để xin tiền.
Câu 2. Người đàn ông đã làm gì để giúp đỡ cậu bé? (0,5 điểm)
A. Mua hết số tăm còn lại trong nón.
B. Cho cậu mấy đồng bạc, sau đó thay đổi dòng chữ trên bảng.
C. Khen cậu bé thật thà và cho cậu rất nhiều tiền.
D. Cho cậu tiền sau đó giúp cậu có một công việc mới. Trả lời:
Đáp án: B. Cho cậu mấy đồng bạc, sau đó thay đổi dòng chữ trên bảng.
Câu 3. Vì sao dòng chữ trên tấm bảng thay đổi, cậu bé lại được nhiều người
giúp đỡ cho nhiều tiền hơn? (0,5 điểm)
A. Vì dòng chữ yêu cầu mọi người cho cậu bé tiền.
B. Vì dòng chữ làm cho người đi đường thấy vui.
C. Vì dòng khiến mọi người cảm thấy thật may mắn vì có đôi mắt sáng.
D. Vì dòng chữ khiến người đi đường sợ hãi và phải cho tiền cậu bé.

Trả lời:
Đáp án: C. Vì dòng khiến mọi người cảm thấy thật may mắn vì có đôi mắt sáng.
Câu 4. Em hãy đóng vai nhân vật cậu bé mù, nói lời cảm ơn với người đàn
ông đi đường. (0,5 điểm) Trả lời:
Đáp án: Cháu cảm ơn chú rất nhiều vì đã giúp cháu thay đổi dòng chữ để mọi
người thông cảm hơn cho hoàn cảnh của cháu.
Câu 5. Em hãy viết câu phù hợp với bức tranh dưới đây: (1 điểm)
a) Viết câu nêu hoạt động của hai người bạn trong bức tranh:
b) Viết câu nêu đặc điểm để nói về tình cảm của hai bạn: Trả lời: Đáp án:
a) Bạn nhỏ đang đẩy xe lăn giúp người bạn bị khuyết tật tới trường.
b) Tình bạn của hai bạn nhỏ thật đáng quý.


Câu 6. Nối các đồ vật sau đây với công dụng tương ứng của chúng: (1 điểm) Trả lời: Đáp án:
Câu 7. Em hãy điền dấu câu thích hợp vào ô trống: (1 điểm)


zalo Nhắn tin Zalo