Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo (đề 1)

1.3 K 650 lượt tải
Lớp: Lớp 11
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 15 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề giữa kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo mới nhất năm 2023 - 2024 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Ngữ văn lớp 11.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(1299 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
ĐỀ 1
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN
……………………..
ĐỀ THI GIA HC KÌ I
Năm học: 20…. – 20…..
Môn: Ng văn – Lp 11
(Thi gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thc hin các yêu cầu bên dưới:
Ti một công trường làm đường Tây Bc, 1966.
Tôi nhìn ra cái tàu lăn nghiến đá mặt đường mi, nhìn ra nhng kíp th xây
dng m đưng, nhìn ra mt t ong ca anh ch em làm đường vừa mang được ong
chúa v. Ca s bung tôi viết, lúc nào cũng nhộn nhịp cánh tay ngưi nhng
cánh ong quen dn vi t mi. Ong bay trên trang s tay tôi. Ong tua tròn trên
trang giy ch nht trắng, như tàu bay đo nhiu vòng, ch lnh h cánh xung.
Buồng bên người b ong đốt. Bởi người đó hong ht va giết ong mt cách
không cn thiết, và ngi thy mùi máu, bn ong cùng t xông tới đốt. Rồi ong cũng
lăn ra chết, linh hn xut theo luôn vi nọc đốt. Con ong cũng như con voi to,
vốn tính lành nhưng khiêu khích chúng thì chúng đánh li ngay, du rng phi
ly bn mng ra mà tr li. Anh cán b địa cht liền cho tôi mượn mt s tp chí
khoa hc my trang v nuôi ong. Gi tôi mi biết rằng đó mt thế giới đầy
sinh thú. Đời sống con ong để li cho người đọc mt bài hc v tính kiên
nhn, cn lao, v tích lũy, về chế to sáng tạo. Người ta đã đánh dấu con ong,
theo dõi nó, thy rng cái git mật làm ra đó, kết qu ca 2.700.000 chuyến
(bay) đi, đi từ t đến khắp các nơi hoa trong vùng. trong na lít mt ong
đóng chai, phân chất ra được 5 vn th hoa. Tính ra thành bước chân người thì
tng cộng đường bay của con ong đó là 8.000.000 cây số.
ĐỀ S 1
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
Gia rng Tây Bắc đầy hoa, đy ớm, đầy ong, cái tôi thy say say trong
chính mình là mc dầu không được mt chuyến đi bằng một đời ong, mình cũng là
mt con sinh vật đang nung một th mt gì. S tích lu mình cũng ngày càng
git ra phần nào đem thơm tho vào s sống. Đối hoa xuân, lng ong mt
thêm ngm tới đàn bướm tt chp chi bay, lng ly nhng sc phn ca sáo
ng ồn ào. Bước phù phiếm cũng bay vào hoa, nhưng cặp cánh hào nhoáng chng
để li gì. T ngày lch s tiến hoá loài người, chưa ai nói đến mật bướm
Người ta hay nhc đến mang nặng đẻ đau. những quá trình không phi
hoài thai, không đẻ (theo nghĩa hẹp và theo nghĩa đen sinh học) nhưng rất kh
đau nặng nhọc đèo bòng. Ngọc trai nguyên ch mt ht cát, mt ht bi bin
xâm lăng vào vỏ trai, lòng trai. Cái bi bặm khách quan nơi rn b ln vào ca trai.
Trai xót lòng. Máu trai lin tiết ra mt th c rãi bc ly cái ht but sc.
những cơ thể trai đã chết ngay ht cát t đu bên ngoài gieo vào gia lòng mình
(và trai chết nên cát bi kia vn ch hạt cát). Nhưng những thể trai vn
sng, sng ly máu, ly rãi mình ra bao ph ly cái hạt đau xót. Tới mt thi
gian nào đó, ht cát khi tình con, cng với nước mt hạch trai đã trở thành lõi
sáng ca ca mt ht ngc tròn trn ánh ngi.
Buổi ban đầu vào ngh viết cách đây vài chục năm, khi nhìn chuỗi ngc trên
c người “con hát” một thời Thăng Long tôi mới ch liên h nhân cát ngc vi my
bi cát kiếp người nơi thập điều Kinh Thánh. Cho ti gần đây tôi mới biết thn
th ca ngc trai. Biết nhìn không phi ch chng thành tựu chót cùng nơi cổ
nơi ngón con người ta, nhìn thấy được một quá trình lâu dài, đu kia
quá trình mt vết thương lòng đầu này quá trình mt niềm vui. Đầu kia
quá trình một cơn giận d t vệ, đu này quá trình là mt git tài nguyên T
quc ta bao la cát bãi.
Tôi đã lấy cách nhìn ht ngc nhìn vào s biểu dương một công tác, mt
công trng, một công trình. Cũng bằng cái cách đó mà hiểu được bước sinh trưởng
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
ca một đoá hoa thơm, trước khi được làm cái n đầu thai vào vườn người.
Nhìn ngn hoa sáng chói công khai gia bu gii mà không khi không bn lòng
r cái, r con trong bóng tối lòng đất kín: r trong kia ch liên lạc được vi
hoa ngoài đây bằng con đường nhựa đng duy nht ca rut mình. Nhìn bông hoa
n tp kết nơi đất Bc (1963) càng thy bi hi cái r máu mình đang thọc sâu
rng Tây Nguyên, rng U Minh, thọc sâu và đội lên c gạch đá phối Gòn.
(Trích T hoa, Tuyn tp Nguyn Tuân (tập 2), NXB Văn học, 1998, trang 5-7).
Câu 1. Dòng nào không nói lên đặc điểm của văn bản T hoa?
A. Cht tr tình; cht kho cu.
B. Cht tr tình; cht truyn.
C. Cht tr tình; hi c/ hồi tưởng.
D. Da trên tiêu chí v đề tài.
Câu 2. Yếu t t s và vai trò của chúng trong văn bn T hoa là
A. Ct truyn, s vic, nhân vt.
B. Các s vic mà tác gi đã trải qua
C. Câu chuyn/các s việc đời sống liên quan đến mch cảm xúc, liên tưởng
suy ngm ca tác gi.
D. Câu chuyn/các s việc đời sống khơi gợi mch cm xúc, tình cm ca tác gi.
Câu 3. Nhng s liệu trong đoạn văn: Từ “Người ta ... ca 2.700.000 chuyến (bay)
đi...đến là 8.000.000 cây sổ” nhằm th hin suy ngm gì của người viết?
A. Dòng cảm xúc trước con người/cuc sng.
B. Mạch liên tưởng, suy tư trước s vic, con người.
C. Tình hung nhn thc.
D. Bài hc v tính kiên nhn, cn lao, v tích lũy, về chế to va sáng to.
Câu 4. Câu văn “Sự tích lu mình cũng ngày càng giọt ra mà phần nào đem
thơm thảo vào s sống” thể hin ý nghĩa gì trong nghề viết?
A. Quá trình thâm nhp thc tiễn đời sng s to nên nhng tác phẩm hay cho đời.
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
B. Nhà văn càng chịu khó hc hi, thâm nhp cuc sng s đem đến giá trị, ý nghĩa
cho tác phm.
C. Nhà văn cần sng trn vn với đời sng s viết được nhng tác phm hay.
D. Quá trình thâm nhập, tích lũy vn sng, vốn văn hóa s giúp nhà văn tạo ra
nhng tác phm ngh thut có giá trị, ý nghĩa.
Câu 5. Mch gn kết câu chuyn v con ong, v ngh văn cách tạo ra ngc trai
th hin suy ngẫm độc đáo nào của tác gi?
A. Hành trình gian nan để tạo ra cái Đẹp trong cuộc đời.
B. Quá nhìn đạt thành tu, kết qu trong cuc sng.
C. S tương đồng/khác bit gia v đẹp t nhiên và sáng to ngh thut.
D. Bt k v đẹp nào trong đời sống cũng bắt ngun t s kiên nhn và kh đau.
Câu 6. Dòng nào không nói lên nhng triết v lao động sáng to ngh thut
trong tùy bút trên?
A. Để hiu thu cuc sng và sáng to, cn sng trn vn/thâm nhp hin thc.
B. Sáng to là quá trình phát hin tình hung/s kiện độc đáo ca thc tin.
C. Cái Đẹp chân chính bt ngun t quá trình lao động, sáng to thc s.
D. Giá tr lao đng thc s s to nên bn sc ca mi cá nhân
Câu 7. Qua mạch liên tưởng v con ong và s hình thành ngc trai, tác gi đã phát
hin nhng v đẹp nào ca cuc sng?
A. V đẹp ca thế gii t nhiên mun màu.
B. V đẹp văn hóa, lịch s, đa lý.
C. Quá trình sáng tạo, lao động trong cuc sng.
D. V đẹp ca s kiên nhn, sáng to, kh đau âm thẩm.
Câu 8. Dòng nào không nêu lên đặc điểm cái Tôi tác gi trong tùy bút T hot
A. Mong mun, khao khát khám phá những vùng đất mi ca T Quc.
B. Ý thc vi ngh, mong mun thc tỉnh tâm linh con người v cái Đẹp.
C. T tin, t hào vi v đẹp con người, dân tc thi k mi.
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
D. Say mê, khao khát khám phá cái Đẹp.
Câu 9. Mục đích của tác gi trong tùy bút T hoa:
A. Lý gii hành trình gian nan, vt v để to v đẹp cuc sng.
B. Ca ngi v đẹp đất nước, con người bước vào thi k xây dng mi.
C. Khám phá quy luật hình thành cái Đẹp, bc l nim tin yêu, t hào v con
người, đất nước thi k mi.
D. Nêu tuyên ngôn sáng to ngh thut của nhà văn.
Câu 10. Dòng nào nhận định v phong cách ngh thuật độc đáo của Nguyn Tuân
A. “Sáng tác ... giàu chất thơ, và đọc ông, đi sống bên trong có phong phú hơn, tế
nh hơn; chúng “đem đến cho người đọc mt cái nh nhõm, thơm tho mát
dịu”
(Nguyn Tuân).
B. “...không dng li s t loang ra, trn vào quá kh gn quá kh xa, để
ri tri lên khát vọng... đ thc nhn cái hoàn m ca các hiện tượng s vt
trong s ràng buc lẫn nhau”
(Cao Ngc Thng).
C. “... có khuynh hưng tìm v vi s o diu ca t láy tiếng Vit, lp t thiên v
s biểu đạt trng thái biến đổi tinh vi ca cnh vt cùng nhng cm xúc mong
manh, vi tế ca giác quan, tâm hồn con người”
(VŨ DIỄM TRÂM).
D. “Lối viết ... thường tp trung vào một điểm và vn dng mt cách tng hp cách
kho sát ca nhiều ngành văn hóa khác nhau để đào đến “sơn cùng thủy tn”
(Nguyễn Đăng Mạnh).
Câu 11. Bức thông điệp được gi gm qua tùy bút T hoa là gì?
A. Ca ngi mt dân tc yêu cái Đẹp, sng rất đẹp.
B. Trân trọng lĩnh vực ngh thut nơi sáng tạo ra cái Đẹp chân chính.
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
C. Khẳng định cái Đẹp trong cuc sng không ngu nhiên kết qu ca quá
trình n lc, sáng to, kh đau âm thầm.
D. Nim say mê, t hào của cá nhân khi được gn bó, hòa nhp vi tp th.
Câu 12. Nhan đ T hoa gi cho em nhng suy ngm v v đẹp của trang văn
với trang đời? T đó, nhận xét cm hng ch đạo trong văn bản. (1,0 điểm)
Câu 13. Em đồng ý vi nhận định “Tôi đã ly cách nhìn ht ngc nhìn vào
s biểu dương một công tác, mt công trng, một công trình” không? sao? (0,5
đim)
Câu 14. Nhận xét, đánh giá cách la chọn, khám phá đối tượng thực đ phát hin
v đẹp ca t nhiên/cuc sống trong tùy bút trên (0,5 điểm).
Câu 15. Tùy bút T hoa giúp em giải được v đẹp k diu nào ca cuc sng?
T đó, chia sẻ suy nghĩ về tác động của văn học đối vi mỗi cá nhân. (1,0 điểm)
Phn II. Viết (4,0 đim)
Hin nay, mng hi ngày càng phát trin, hàng lot các trang mng vi hàng
trăm triệu người dùng n Facebook, Wechat, Weibo, Instagram,... đã cho thy s
thu hút cc mnh ca loi công c này. Đặc bit, vi gii tr, nhng thế h nm
bt tốt xu hướng, tinh nhạy trước những đổi mi ca internet thì vic ham mê và s
dng mng hi một điều tt yếu, không ít trưng hợp đã lâm vào tình trng
nghin internet. Em hãy viết bài văn nghị lun v hiện tượng trên.
NG DN CHM
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
Câu 1
D
Câu 2
C
Câu 3
D
Câu 4
D
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
Câu 5
A
3,0 điểm
Câu 6
B
Câu 7
D
Câu 8
A
Câu 9
C
Câu 10
D
Câu 11
C
Câu 12
- Nhan đề Tờ hoa:
+ Nghĩa tường minh: nói về những trang văn ý nghĩa,
giá trị đẹp, giống như hoa trong cuộc sống - vốn biểu tượng
cho sự tinh túy của tự nhiên, đất trời.
+ Nghĩa biểu tượng: thể hiện tuyên ngôn nghệ thuật của
Nguyễn Tuân, gắn liền vẻ đẹp nghệ thuật với cuộc sống: Để
viết được những trang văn đầy sắc hương ích cho đời
“như hoa” thì người nghệ sĩ phải luôn lao tâm, khổ tứ, nhiều
kh phải âm thầm, xót xa, khổ đau, phải được sống, được tận
mắt chứng kiến cuộc đờ rộng lớn cũng như một gia tài
văn hóa sâu rộng, phong phú.
- Cảm hứng chủ đạo: Yêu thương, say trước vẻ đẹp đất
nước, con người mới sau Cách mạng tháng Tám. Trẫn trọng
quá trình lao động sáng tạo, hình thành vẻ đẹp trong tự
nhiên đời sống. Những yêu thương, say đó hóa thành
tâm hồn với những dòng xúc cảm, rung động giàu liên
tưởng.
1,0 điểm
Câu 13
- Câu văn trên được hiểu là: Khi nhìn thấy thành quả/thành
tựu, ta cần nhận thấy, hiểu được quá trình gian nan, k
0,5 điểm
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
nhọc, nhiều khi âm thầm, đau đớn, xót xa để đạt được nó.
- HS có thể nêu quan điểm cá nhân, dựa vào gợi ý sau:
+ Cần sự đánh giá quá trình khi nhận xét một kết quả,
một thành tích.
+ Cần sự ghi nhận, trân trọng công sức, lao động sáng
tạo thực sự của con người.
Câu 14
- Khả năng lựa chọn đối tượng thực gắn liền với mạch suy
tưởng, khảo cứu giá trị văn hóa lịch sử-địa lý.
- Phát hiện được mạch ngầm biểu tượng của sự vật, từ
phương diện/rung cảm thẩm mỹ.
0,5 điểm
Câu 15
- Bài học giải vẻ đẹp diệu kỳ của cuộc sống: Nhìn kết
quả/vẻ đẹp cuộc sống, con người từ ngọn nguồn hình thành,
quá trình tạo ra nó; khám phá vẻ đẹp chiều sâu văn hóa-
lịch sử, gắn với giá trị truyền thống dân tộc ...
- Tác động của văn học tới nhân: HS tự liên hệ những
thay đổi của bản thân sau khi hiểu những suy ngẫm, chiêm
nghiệm của tác giả từ đời sống tự nhiên, con người.
1,0 điểm
Phn II. Viết (4,0 đim)
Câu
Đim
0,25
đim
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
0,25
đim
2,5
đim
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85
0,5
đim
0,5
đim
Đây là bản xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin liên h hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


ĐỀ 1
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I
……………………..
Năm học: 20…. – 20…..
Môn: Ngữ văn – Lớp 11 ĐỀ SỐ 1
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tại một công trường làm đường Tây Bắc, 1966.
Tôi nhìn ra cái tàu lăn nghiến đá mặt đường mới, nhìn ra những kíp thợ xây
dựng mở đường, nhìn ra một tổ ong của anh chị em làm đường vừa mang được ong
chúa về. Cửa sổ buồng tôi viết, lúc nào cũng nhộn nhịp cánh tay người và những
cánh ong quen dần với tổ mới. Ong bay trên trang sổ tay tôi. Ong tua tròn trên
trang giấy chữ nhật trắng, như là tàu bay đảo nhiều vòng, chờ lệnh hạ cánh xuống.
Buồng bên có người bị ong đốt. Bởi vì người đó hoảng hốt vừa giết ong một cách
không cần thiết, và ngửi thấy mùi máu, bọn ong cùng tổ xông tới đốt. Rồi ong cũng
lăn ra chết, linh hồn xuất theo luôn với nọc đốt. Con ong bé cũng như con voi to,
vốn tính lành nhưng khiêu khích chúng thì chúng đánh lại ngay, dẫu rằng có phải
lấy bổn mạng ra mà trả lời. Anh cán bộ địa chất liền cho tôi mượn một số tạp chí
khoa học có mấy trang về nuôi ong. Giờ tôi mới biết rằng đó là một thế giới đầy
sinh thú. Đời sống con ong để lại cho người đọc nó là một bài học về tính kiên
nhẫn, cần lao, về tích lũy, về chế tạo và sáng tạo. Người ta đã đánh dấu con ong,
theo dõi nó, và thấy rằng cái giọt mật làm ra đó, là kết quả của 2.700.000 chuyến
(bay) đi, đi từ tổ nó đến khắp các nơi có hoa trong vùng. Và trong nửa lít mật ong
đóng chai, phân chất ra được 5 vạn thứ hoa. Tính ra thành bước chân người thì
tổng cộng đường bay của con ong đó là 8.000.000 cây số.


Giữa rừng Tây Bắc đầy hoa, đầy bướm, đầy ong, cái tôi thấy say say trong
chính mình là mặc dầu không được một chuyến đi bằng một đời ong, mình cũng là
một con sinh vật đang nung một thứ mật gì. Sự tích luỹ ở mình cũng ngày càng có
giọt ra mà phần nào đem thơm thảo vào sự sống. Đối hoa xuân, lắng ong mật mà
thêm ngẫm tới đàn bướm tốt mã chấp chới bay, lộng lẫy những sắc phấn của sáo
ngữ ồn ào. Bước phù phiếm cũng bay vào hoa, nhưng cặp cánh hào nhoáng chẳng
để lại gì. Từ ngày lịch sử tiến hoá loài người, chưa ai nói đến mật bướm
Người ta hay nhắc đến mang nặng đẻ đau. Có những quá trình không phải là
hoài thai, không đẻ gì (theo nghĩa hẹp và theo nghĩa đen sinh học) nhưng rất khổ
đau và nặng nhọc đèo bòng. Ngọc trai nguyên chỉ là một hạt cát, một hạt bụi biển
xâm lăng vào vỏ trai, lòng trai. Cái bụi bặm khách quan nơi rốn bể lẻn vào cửa trai.
Trai xót lòng. Máu trai liền tiết ra một thứ nước rãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có
những cơ thể trai đã chết ngay vì hạt cát từ đầu bên ngoài gieo vào giữa lòng mình
(và vì trai chết nên cát bụi kia vẫn chỉ là hạt cát). Nhưng có những cơ thể trai vẫn
sống, sống lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy cái hạt đau xót. Tới một thời
gian nào đó, hạt cát khối tình con, cộng với nước mắt hạch trai đã trở thành lõi
sáng của của một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.
Buổi ban đầu vào nghề viết cách đây vài chục năm, khi nhìn chuỗi ngọc trên
cổ người “con hát” một thời Thăng Long tôi mới chỉ liên hệ nhân cát ngọc với mảy
bụi cát kiếp người nơi thập điều Kinh Thánh. Cho tới gần đây tôi mới biết rõ thấn
thể của ngọc trai. Biết nhìn nó không phải chỉ ở chặng thành tựu chót cùng nơi cổ
nơi ngón con người ta, mà là nhìn thấy được nó ở một quá trình lâu dài, đầu kia
quá trình là một vết thương lòng và đầu này là quá trình là một niềm vui. Đầu kia
quá trình là một cơn giận dữ tự vệ, đầu này quá trình là một giọt tài nguyên Tổ quốc ta bao la cát bãi.
Tôi đã lấy cách nhìn hạt ngọc mà nhìn vào sự biểu dương một công tác, một
công trạng, một công trình. Cũng bằng cái cách đó mà hiểu được bước sinh trưởng


của một đoá hoa thơm, trước khi nó được làm cái nụ đầu thai vào vườn người.
Nhìn ngọn hoa sáng chói công khai giữa bầu giời mà không khỏi không bận lòng
vì lũ rễ cái, rễ con trong bóng tối lòng đất kín: rễ trong kia chỉ liên lạc được với
hoa ngoài đây bằng con đường nhựa đắng duy nhất của ruột mình. Nhìn bông hoa
nở tập kết nơi đất Bắc (1963) càng thấy bồi hồi vì cái rễ máu mình đang thọc sâu
rừng Tây Nguyên, rừng U Minh, thọc sâu và đội lên cả gạch đá phố Sài Gòn.
(Trích Tờ hoa, Tuyển tập Nguyễn Tuân (tập 2), NXB Văn học, 1998, trang 5-7).
Câu 1. Dòng nào không nói lên đặc điểm của văn bản Tờ hoa?
A. Chất trữ tình; chất khảo cứu.
B. Chất trữ tình; chất truyện.
C. Chất trữ tình; hồi ức/ hồi tưởng.
D. Dựa trên tiêu chí về đề tài.
Câu 2. Yếu tố tự sự và vai trò của chúng trong văn bản Tờ hoa là
A. Cốt truyện, sự việc, nhân vật.
B. Các sự việc mà tác giả đã trải qua
C. Câu chuyện/các sự việc đời sống có liên quan đến mạch cảm xúc, liên tưởng và suy ngẫm của tác giả.
D. Câu chuyện/các sự việc đời sống khơi gợi mạch cảm xúc, tình cảm của tác giả.
Câu 3. Những số liệu trong đoạn văn: Từ “Người ta ... của 2.700.000 chuyến (bay)
đi...đến là 8.000.000 cây sổ” nhằm thể hiện suy ngẫm gì của người viết?
A. Dòng cảm xúc trước con người/cuộc sống.
B. Mạch liên tưởng, suy tư trước sự việc, con người.
C. Tình huống nhận thức.
D. Bài học về tính kiên nhẫn, cần lao, về tích lũy, về chế tạo va sáng tạo.
Câu 4. Câu văn “Sự tích luỹ ở mình cũng ngày càng có giọt ra mà phần nào đem
thơm thảo vào sự sống” thể hiện ý nghĩa gì trong nghề viết?
A. Quá trình thâm nhập thực tiễn đời sống sẽ tạo nên những tác phẩm hay cho đời.


B. Nhà văn càng chịu khó học hỏi, thâm nhập cuộc sống sẽ đem đến giá trị, ý nghĩa cho tác phẩm.
C. Nhà văn cần sống trọn vẹn với đời sống sẽ viết được những tác phẩm hay.
D. Quá trình thâm nhập, tích lũy vốn sống, vốn văn hóa sẽ giúp nhà văn tạo ra
những tác phẩm nghệ thuật có giá trị, ý nghĩa.
Câu 5. Mạch gắn kết câu chuyện về con ong, về nghề văn và cách tạo ra ngọc trai
thể hiện suy ngẫm độc đáo nào của tác giả?
A. Hành trình gian nan để tạo ra cái Đẹp trong cuộc đời.
B. Quá nhìn đạt thành tựu, kết quả trong cuộc sống.
C. Sự tương đồng/khác biệt giữa vẻ đẹp tự nhiên và sáng tạo nghệ thuật.
D. Bất kỳ vẻ đẹp nào trong đời sống cũng bắt nguồn từ sự kiên nhẫn và khổ đau.
Câu 6. Dòng nào không nói lên những triết lí về lao động và sáng tạo nghệ thuật trong tùy bút trên?
A. Để hiểu thấu cuộc sống và sáng tạo, cần sống trọn vẹn/thâm nhập hiện thực.
B. Sáng tạo là quá trình phát hiện tình huống/sự kiện độc đáo của thực tiễn.
C. Cái Đẹp chân chính bắt nguồn từ quá trình lao động, sáng tạo thực sự.
D. Giá trị lao động thực sự sẽ tạo nên bản sắc của mỗi cá nhân
Câu 7. Qua mạch liên tưởng về con ong và sự hình thành ngọc trai, tác giả đã phát
hiện những vẻ đẹp nào của cuộc sống?
A. Vẻ đẹp của thế giới tự nhiên muốn màu.
B. Vẻ đẹp văn hóa, lịch sử, địa lý.
C. Quá trình sáng tạo, lao động trong cuộc sống.
D. Vẻ đẹp của sự kiên nhẫn, sáng tạo, khổ đau âm thẩm.
Câu 8. Dòng nào không nêu lên đặc điểm cái Tôi tác giả trong tùy bút Tờ hoạt
A. Mong muốn, khao khát khám phá những vùng đất mới của Tổ Quốc.
B. Ý thức với nghề, mong muốn thức tỉnh tâm linh con người về cái Đẹp.
C. Tự tin, tự hào với vẻ đẹp con người, dân tộc thời kỳ mới.


zalo Nhắn tin Zalo