Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
BÀI 11. BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực.
- Nhận biết được ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống con người và xã hội.
- Đánh giá được các hành vi vi phạm bình đẳng giới trong các tình huống đơn giản,
cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Thực hiện được quy định của pháp luật về bình đẳng giới. 2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thiết lập, duy trì, phát triển các mối quan hệ với
bạn bè và những người xung quanh để thực hiện được quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết đặt câu hỏi có giá trị, không chấp
nhận thông tin một chiều, không thành kiến khi nhận biết ý nghĩa của bình đẳng
giới trong đời sống con người và xã hội.
Năng lực đặc thù:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Đánh giá được các hành vi vi phạm bình đẳng giới
trong các tình huống đơn giản, cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Lí giải được quyền
và nghĩa vụ công dân khi nêu các quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực. 3. Phẩm chất:
- Nhân ái: Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của những người khác giới, giới tính.
- Trách nhiệm: Tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động
tuyên truyền pháp luật về bình đẳng giới.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SGK, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
- Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
- Giấy A4, phiếu học tập, đồ dùng đơn giản để sắm vai;
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
2. Đối với học sinh
- SGK, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
- Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp HS huy động được những hiểu biết của bản thân về bình đẳng giới;
bước đầu làm quen với các quy định của pháp luật về bình đẳng giới. b. Nội dung:
- GV tổ chức trò chơi “Ai biết nhiều hơn” chủ đề những quy định của pháp luật đề cập đến bình đẳng giới.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: Một số quy định của pháp luật về bình đẳng giới gần gũi với lứa tuổi mà HS biết.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho cả lớp chơi trò chơi “Ai biết nhiều hơn”.
- Chia lớp thành các đội chơi (khoảng 4 đội). Yêu cầu: Trong thời gian 3 phút, các
đội viết vào bảng nhóm/giấy A3 những quy định của pháp luật đề cập đến bình
đẳng giới. Trong thời gian quy định, đội nào nêu được nhiều quy định của pháp
luật hơn, đúng hơn là đội thắng cuộc.
(Lưu ý: HS có thể không cần nêu trực tiếp tên của Luật, số của điều luật; không
nhất thiết phải chính xác từng chữ trong điều luật, chỉ cần nêu một cách gián tiếp
pháp luật quy định như thế nào về giới, giới tính, bình đẳng giới…)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận nhóm nhóm thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát HS chơi trò chơi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Hết thời gian 3 phút, GV yêu cầu HS treo bảng nhóm/ giấy A3 vào vị trí quy định.
- GV hướng dẫn HS xác định đội thắng cuộc (viết được nhiều hơn, đúng hơn).
- GV hướng dẫn HS xác định các quy định có nội dung giống nhau. Lựa chọn một
số quy định và gọi HS của các đội (3 - 5HS) nêu cách hiểu về những quy định đó. Gợi ý trả lời:
+ Điều 26 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi
mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước,
xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò
của mình trong xã hội. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.”
+ Khoản 3 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định: “Bình đẳng giới là
việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy
năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng
như nhau về thành quả của sự phát triển đó.”
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dựa vào câu trả lời của HS để dẫn dắt vào nội dung bài mới: Để hiểu rõ hơn về
các quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới, ý nghĩa của bình đẳng giới
trong đời sống con người và xã hội, đánh giá được các hành vi vi phạm bình đẳng
giới trong các tình huống cụ thể trong đời sống thực tiễn.
➢ Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 11. Bình đẳng giới trong đời sống xã hội.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu ý nghĩa của bình đẳng giới
a. Mục tiêu: Giúp HS biết đặt câu hỏi có giá trị, không chấp nhận thông tin một chiều,
không thành kiến khi nhận biết ý nghĩa của bình đẳng giới trong đời sống con người và xã hội. b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, trường hợp trong SGK tr.73-74 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về ý nghĩa của bình đẳng giới.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả phân tích thông tin, trường hợp theo các câu hỏi SGK.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
1. Ý nghĩa của bình đẳng
- GV giao nhiệm vụ cho HS theo nội dung sau: giới
+ Hoạt động cá nhân: Đọc thông tin, trường hợp và - Bình đẳng giới là việc nam
trả lời 3 câu hỏi trong SGK trang 73, 74:
và nữ có vị trí, vai trò ngang
a) Theo em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong nhau trên mọi phương diện
thông tin 1 mang lại quyền gì cho cá nhân và xã hội?
của đời sống xã hội. Mọi công
b) Tình trạng bất bình đẳng giới trong thông tin 2 nếu dân không bị phân biệt đối xử
được giải quyết sẽ mang lại lợi ích gì cho các quốc gia trong việc hưởng quyền, thực
trên thế giới và Việt Nam?
hiện nghĩa vụ và chịu trách
c) Em hãy xác định biểu hiện và ý nghĩa của bình đẳng nhiệm pháp lí theo quy định
giới trong trường hợp trên. của pháp luật.
+ Sau đó hoạt động nhóm: Thảo luận để thống nhất - Bình đẳng giới tạo điều kiện,
các câu trả lời và đặt ít nhất 2 câu hỏi về giới, bình cơ hội để nam và nữ phát huy
đẳng giới, ý nghĩa của bình đẳng giới đối với con năng lực của mình; thiết lập, người và xã hội.
củng cố quan hệ hợp tác, hỗ
Giáo án Bài 11 KTPL 11 Cánh diều: Bình đẳng giới trong đời sống và xã hội
409
205 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Bộ giáo án KTPL 11 Cánh diều đã cập nhật đủ Cả năm.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Bộ giáo án KTPL 11 Cánh diều năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa và chuyên đề học tập KTPL 11 Cánh diều.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(409 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN KTPL
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 11
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 11. BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực.
- Nhận biết được ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống con người và xã hội.
- Đánh giá được các hành vi vi phạm bình đẳng giới trong các tình huống đơn giản,
cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Thực hiện được quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thiết lập, duy trì, phát triển các mối quan hệ với
bạn bè và những người xung quanh để thực hiện được quy định của pháp luật về
bình đẳng giới.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết đặt câu hỏi có giá trị, không chấp
nhận thông tin một chiều, không thành kiến khi nhận biết ý nghĩa của bình đẳng
giới trong đời sống con người và xã hội.
Năng lực đặc thù:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Đánh giá được các hành vi vi phạm bình đẳng giới
trong các tình huống đơn giản, cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Lí giải được quyền
và nghĩa vụ công dân khi nêu các quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới
trong các lĩnh vực.
3. Phẩm chất:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Nhân ái: Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của những người khác giới, giới
tính.
- Trách nhiệm: Tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động
tuyên truyền pháp luật về bình đẳng giới.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SGK, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
- Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
- Giấy A4, phiếu học tập, đồ dùng đơn giản để sắm vai;
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
2. Đối với học sinh
- SGK, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
- Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp HS huy động được những hiểu biết của bản thân về bình đẳng giới;
bước đầu làm quen với các quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
b. Nội dung:
- GV tổ chức trò chơi “Ai biết nhiều hơn” chủ đề những quy định của pháp luật đề cập
đến bình đẳng giới.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: Một số quy định của pháp luật về bình đẳng giới gần gũi với lứa
tuổi mà HS biết.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho cả lớp chơi trò chơi “Ai biết nhiều hơn”.
- Chia lớp thành các đội chơi (khoảng 4 đội). Yêu cầu: Trong thời gian 3 phút, các
đội viết vào bảng nhóm/giấy A3 những quy định của pháp luật đề cập đến bình
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
đẳng giới. Trong thời gian quy định, đội nào nêu được nhiều quy định của pháp
luật hơn, đúng hơn là đội thắng cuộc.
(Lưu ý: HS có thể không cần nêu trực tiếp tên của Luật, số của điều luật; không
nhất thiết phải chính xác từng chữ trong điều luật, chỉ cần nêu một cách gián tiếp
pháp luật quy định như thế nào về giới, giới tính, bình đẳng giới…)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận nhóm nhóm thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát HS chơi trò chơi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Hết thời gian 3 phút, GV yêu cầu HS treo bảng nhóm/ giấy A3 vào vị trí quy định.
- GV hướng dẫn HS xác định đội thắng cuộc (viết được nhiều hơn, đúng hơn).
- GV hướng dẫn HS xác định các quy định có nội dung giống nhau. Lựa chọn một
số quy định và gọi HS của các đội (3 - 5HS) nêu cách hiểu về những quy định đó.
Gợi ý trả lời:
+ Điều 26 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi
mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước,
xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò
của mình trong xã hội. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.”
+ Khoản 3 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định: “Bình đẳng giới là
việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy
năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng
như nhau về thành quả của sự phát triển đó.”
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dựa vào câu trả lời của HS để dẫn dắt vào nội dung bài mới: Để hiểu rõ hơn về
các quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới, ý nghĩa của bình đẳng giới
trong đời sống con người và xã hội, đánh giá được các hành vi vi phạm bình đẳng
giới trong các tình huống cụ thể trong đời sống thực tiễn.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
➢ Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 11. Bình đẳng giới trong đời sống
xã hội.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu ý nghĩa của bình đẳng giới
a. Mục tiêu: Giúp HS biết đặt câu hỏi có giá trị, không chấp nhận thông tin một chiều,
không thành kiến khi nhận biết ý nghĩa của bình đẳng giới trong đời sống con người và
xã hội.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, trường hợp trong SGK tr.73-74 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về ý nghĩa của bình đẳng giới.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả phân tích thông tin, trường hợp theo các câu hỏi SGK.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV giao nhiệm vụ cho HS theo nội dung sau:
+ Hoạt động cá nhân: Đọc thông tin, trường hợp và
trả lời 3 câu hỏi trong SGK trang 73, 74:
a) Theo em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong
thông tin 1 mang lại quyền gì cho cá nhân và xã hội?
b) Tình trạng bất bình đẳng giới trong thông tin 2 nếu
được giải quyết sẽ mang lại lợi ích gì cho các quốc gia
trên thế giới và Việt Nam?
c) Em hãy xác định biểu hiện và ý nghĩa của bình đẳng
giới trong trường hợp trên.
+ Sau đó hoạt động nhóm: Thảo luận để thống nhất
các câu trả lời và đặt ít nhất 2 câu hỏi về giới, bình
đẳng giới, ý nghĩa của bình đẳng giới đối với con
người và xã hội.
1. Ý nghĩa của bình đẳng
giới
- Bình đẳng giới là việc nam
và nữ có vị trí, vai trò ngang
nhau trên mọi phương diện
của đời sống xã hội. Mọi công
dân không bị phân biệt đối xử
trong việc hưởng quyền, thực
hiện nghĩa vụ và chịu trách
nhiệm pháp lí theo quy định
của pháp luật.
- Bình đẳng giới tạo điều kiện,
cơ hội để nam và nữ phát huy
năng lực của mình; thiết lập,
củng cố quan hệ hợp tác, hỗ
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lần lượt đọc và phân tích các thông tin, trường
hợp, thảo luận theo 3 câu hỏi trong SGK.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV tổ chức cho HS báo cáo câu trả lời cho các câu
hỏi SGK theo kĩ thuật phòng tranh.
a) Tạo ra sự công bằng và bình đẳng khi đối xử giữa
nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và
gia đình; tạo ra cơ hội như nhau cho nam và nữ trong
phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân
lực; tạo ra một xã hội công bằng và bình đẳng về giới
tính…
b) Tăng cường sự phát triển kinh tế; tăng cường sức
khỏe cộng đồng; giảm tỉ lệ mắc các bệnh liên quan
đến giới; mọi người đều có cơ hội và được đối xử công
bằng, tạo ra một môi trường hòa bình và ổn định hơn
cho quốc gia; đóng góp tích cực vào sự phát triển bền
vững…
c) Biểu hiện: Không có phân biệt giới tính; không có
ai được xem là người mạnh hơn hay yếu hơn vì giới
tính, mọi người đều quan trọng như nhau.
Ý nghĩa: Tạo môi trường làm việc và cuộc sống hòa
đồng, cân bằng giữa các thành viên trong gia đình, áp
lực trong cuộc sống được san sẻ; giảm bớt căng thẳng
và mâu thuẫn; tăng cường sự tự tin và độc lập của
người phụ nữ, giúp họ có thể đóng góp vào sự phát
triển của xã hội.
trợ nhau trong đời sống gia
đình và xã hội.
- Bình đẳng giới góp phần
phát triển nguồn nhân lực,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển
bền vững; là mục tiêu và
thước đo sự tiến bộ của một
xã hội.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85