Giáo án Bài 11 KTPL 11 Kết nối tri thức: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc

484 242 lượt tải
Lớp: Lớp 11
Môn: KTPL
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 25 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án KTPL 11 Kết nối tri thức đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án KTPL 11 Kết nối tri thức năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa và chuyên đề học tập KTPL 11 Kết nối tri thức.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(484 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 11. QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Nhận biết được ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc đối với đời sống con
người và xã hội.
- Đánh giá được các hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong các
tình huống đơn giản cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Thực hiện được các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Tự chủ tự học: những kiến thức bản về quyền bình đẳng giữa các dân
tộc.
- Năng lực giao tiếp hợp tác: Biết tham gia các hình thức làm việc nhóm phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ để thực hiện những hoạt động học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được các thông tin, câu chuyện,
tình huống trường hợp trong bài học thực tiễn cuộc sống liên quan đến bình
đẳng giới trong các dân tộc.
Năng lực đặc thù:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của mỗi công dân trong thực
hiện pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc; phân tích, đánh giá được thái
độ, hành vi, việc làm của bản thân người khác trong thực hiện bình đẳng giữa
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
các dân tộc; đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với quy
định của pháp luật về bình đẳng giữa các dân tộc; phê phán, đấu tranh với những
thái độ, hành vi phân biệt đối xử giữa các dân tộc trong các lĩnh vực.
- Năng lực phát triển bản thân: Rút ra được bài học cho bản thân trong việc thực
hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc; tự đặt mục tiêu, kế hoạch rèn luyện để
thực hiện tốt quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong đời sống thường ngày; thực
hiện được và vận động, giúp đỡ người khác thực hiện được các quy định của pháp
luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Năng lực tìm hiểu tham gia các hoạt động kinh tế - hội: Hiểu được một số
kiến thức pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc; tham gia các hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong đó có đảm bảo được quyền bình đẳng
giữa các dân tộc; vận dụng được kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các
hiện tượng trong đời sống xã hội liên quan đến quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
3. Phẩm chất:
- Có ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Yêu quê hương, đất nước, tự hào về con người, về dân tộc của mình.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
- Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
- Một số điều luật liên quan đến nội dung bài học;
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
- Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
a. Mục tiêu: Giới thiệu ý nghĩa bài học, khai thác hiểu biết của HS về quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, tạo hứng thú cho HS để kết nối vào bài học.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SHS tr.68.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong
thông tin.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SHS tr.68:
Em hãy chỉ ra quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong thông tin sau:
“Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc,....”
(Trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh toàn
tập, tập 4, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc đoạn trích, dựa vào hiểu biết của bản thân, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi:
Đoạn trích trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho thấy:
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng với nhau trước pháp
luật về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộccá dân tộc
đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
vấn đề đoàn kết, bình đẳng giữa các dân tộc, tạo điều kiện để các dân tộc cùng phát
triển, tham gia xây dựng đất nước.
Để hiểu hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 11. Quyền bình đẳng
giữa các dân tộc.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số quy định bản của pháp luật về quyền bình đẳng
giữa các dân tộc
a. Mục tiêu: HS nêu được một số quy định bản của pháp luật về quyền bình đẳng
giữa các dân tộc.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin trong SHS tr.68-71 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về một số quy định bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa
các dân tộc.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số quy định bản của pháp luật về
quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Bình đẳng về chính trị
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV mời 2 HS đọc thông tin trong SHS tr.68-
69.
- GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu HS đọc
các thông tin và thực hiện yêu cầu:
+ Nhóm 1: Quy định tỉ lệ ứng cử đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong thông tin
1 nhằm mục đích gì? Vì sao?
+ Nhóm 2: Quyền bình đẳng về chính trị giữa
1. Tìm hiểu một số quy định
bản của pháp luật về quyền bình
đẳng giữa các dân tộc
a. Bình đẳng về chính trị
Các dân tộc đều quyền, nghĩa
vụ trung thành với Tổ quốc, tham
gia vào việc tổ chức hoạt động
của Nhà nước, tham gia xây dựng,
bảo vệ và phát triển đất nước.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
các dân tộc Việt Nam được biểu hiện như thế
nào trong thông tin 2?
- GV yêu cầu HS liên hệ, vận dụng hiểu biết để
trả lời câu hỏi: Em hãy lấy ví dụ thể hiện quyền
bình đẳng giữa các dân tộc trên lĩnh vực chính
trị.
- GV hướng dẫn HS rút ra kết về quyền bình
đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực chính trị.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc nhóm, đọc thông tin SHS tr.68-
69, thảo luận và trả lời câu hỏi.
- HS rút ra kết luận về quyền bình đẳng giữa
các dân tộc trong lĩnh vực chính trị theo hướng
dẫn của GV.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo
luận
- GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi:
+ Thông tin 1: Quy định tỉ lệ ứng cử đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong thông tin
1 nhằm mục đích để các dân tộc thiểu số có thể
thực hiện được quyền bình đẳng giữa các dân
tộc khi tham gia vào các quan đại diện của
Nhà nước.
+ Thông tin 2: các dân tộc sinh sống Việt
Nam đều bình đẳng về chính trị, người của bất
dân tộc nào cũng thể được bầu làm đại
biểu Quốc hội Việt Nam, quyền bình đẳng
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
BÀI 11. QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC (2 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Nhận biết được ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc đối với đời sống con người và xã hội.
- Đánh giá được các hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong các
tình huống đơn giản cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Thực hiện được các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc. 2. Năng lực
Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: Có những kiến thức cơ bản về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết tham gia các hình thức làm việc nhóm phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ để thực hiện những hoạt động học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được các thông tin, câu chuyện,
tình huống và trường hợp trong bài học và thực tiễn cuộc sống liên quan đến bình
đẳng giới trong các dân tộc.
Năng lực đặc thù:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của mỗi công dân trong thực
hiện pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc; phân tích, đánh giá được thái
độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong thực hiện bình đẳng giữa


các dân tộc; đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với quy
định của pháp luật về bình đẳng giữa các dân tộc; phê phán, đấu tranh với những
thái độ, hành vi phân biệt đối xử giữa các dân tộc trong các lĩnh vực.
- Năng lực phát triển bản thân: Rút ra được bài học cho bản thân trong việc thực
hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc; tự đặt mục tiêu, kế hoạch rèn luyện để
thực hiện tốt quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong đời sống thường ngày; thực
hiện được và vận động, giúp đỡ người khác thực hiện được các quy định của pháp
luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Hiểu được một số
kiến thức pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc; có tham gia các hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong đó có đảm bảo được quyền bình đẳng
giữa các dân tộc; vận dụng được kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các
hiện tượng trong đời sống xã hội liên quan đến quyền bình đẳng giữa các dân tộc. 3. Phẩm chất:
- Có ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Yêu quê hương, đất nước, tự hào về con người, về dân tộc của mình.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
- Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
- Một số điều luật liên quan đến nội dung bài học;
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
- Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG


a. Mục tiêu: Giới thiệu ý nghĩa bài học, khai thác hiểu biết của HS về quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, tạo hứng thú cho HS để kết nối vào bài học. b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SHS tr.68.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong thông tin.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SHS tr.68:
Em hãy chỉ ra quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong thông tin sau:
“Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc,....”
(Trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh toàn
tập, tập 4, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc đoạn trích, dựa vào hiểu biết của bản thân, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi:
Đoạn trích trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho thấy:
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng với nhau trước pháp
luật về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc và cá dân tộc
đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến


vấn đề đoàn kết, bình đẳng giữa các dân tộc, tạo điều kiện để các dân tộc cùng phát
triển, tham gia xây dựng đất nước.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 11. Quyền bình đẳng
giữa các dân tộc.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
a. Mục tiêu: HS nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc. b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin trong SHS tr.68-71 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số quy định cơ bản của pháp luật về
quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Bình đẳng về chính trị
1. Tìm hiểu một số quy định cơ
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
bản của pháp luật về quyền bình
- GV mời 2 HS đọc thông tin trong SHS tr.68- đẳng giữa các dân tộc 69.
a. Bình đẳng về chính trị
- GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu HS đọc Các dân tộc đều có quyền, có nghĩa
các thông tin và thực hiện yêu cầu:
vụ trung thành với Tổ quốc, tham
+ Nhóm 1: Quy định tỉ lệ ứng cử đại biểu gia vào việc tổ chức và hoạt động
Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong thông tin của Nhà nước, tham gia xây dựng,
1 nhằm mục đích gì? Vì sao?
bảo vệ và phát triển đất nước.
+ Nhóm 2: Quyền bình đẳng về chính trị giữa


zalo Nhắn tin Zalo