Giáo án Bài 12 KTPL 11 Chân trời sáng tạo: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

248 124 lượt tải
Lớp: Lớp 11
Môn: KTPL
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 25 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án KTPL 11 Chân trời sáng tạo đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án KTPL 11 Chân trời sáng tạo năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa và chuyên đề học tập KTPL 11 Chân trời sáng tạo.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(248 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 12. QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
(3 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
tôn giáo.
- Nhận biết được ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo đối với đời
sống con người và xã hội.
- Đánh giá được các hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
trong các tình huống đơn giản cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Thực hiện được quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn
giáo của công dân.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp hợp tác: Phân tích được tình huống trong học tập, trong
cuộc sống; phát hiện nêu được tình huống vấn đề trong học tập, trong cuộc
sống.
Năng lực đặc thù:
- Nhận thức chuẩn mực hành vi:
+ Nêu được các quy định bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân
tộc, tôn giáo.
+ Nhận biết được ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo đối với
đời sống con người và xã hội.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 84 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Điều chỉnh hành vi: Thực hiện được quy định của pháp luật về quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, tôn giáo của công dân.
- Đánh giá hành vi của bản thân người khác: Đánh giá được các hành vi vi phạm
quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo trong các tình huống đơn giản cụ thể
của đời sống thực tiễn.
3. Phẩm chất:
- Trách nhiệm: Tự giác, tích cực thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình
đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo của công dân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SGK, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
- Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
- Giấy A4, phiếu học tập, đồ dùng đơn giản để sắm vai;
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
2. Đối với học sinh
- SGK, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
- Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giới thiệu ý nghĩa bài học, khai thác trải nghiệm của HS về vấn đề liên
quan đến nội dung bài học mới, tạo hứng thú cho HS.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc nội dung mở đầu trong SGK tr.89 và thực hiện yêu cầu:
Em hãy cho biết một số chính sách của Nhà nước thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân
tộc, tôn giáo.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về vấn đề bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 84 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SGK tr.89:
Em hãy cho biết một số chính sách của Nhà nước thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân
tộc, tôn giáo.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, dựa vào hiểu biết của bản thân, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi:
+ Chính sách của nhà nước để thể hiện quyền bình đẳng dân tộc: Ưu tiên các dân tộc ít
người, hỗ trợ kinh tế, ổn định cuộc sống, định canh, định cư. Mặt khác, những học sinh
của đồng bào dân tộc ít người, khi đi thi thường được cộng thêm điểm ưu tiên so với
những học sinh ở khu vực có điều kiện hơn.
+ Chính sách của nhà nước thể hiện bình đẳng tôn giáo: mọi người đều quyền bình
đẳng, tự do tôn giáo, không phân biệt Đạo Giáo hay Đạo Phật hay không theo đạo. Mọi
người đều được coi trọng như nhau. Bằng chứng, hiện tại nhà nước đã cho phép những
người Thiên Chúa Giáo tham gia vào hoạt động của nhà nước như: quân đội, chính trị...
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Mọi dân tộc đều bình đẳng về chính trị, văn hóa,
giáo dục. Pháp luật Việt Nam đã những quy định về bình đẳng giữa các dân tộc, tôn
giáo. Thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo sẽ
góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa,
hội của đất nước.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 84 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Để hiểu hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 12. Quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, tôn giáo.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Quy định bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
tôn giáo
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:
- Nêu được các nội dung của quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
- Nêu được các dụ về quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong một số lĩnh vực như
kinh tế, văn hoá, giáo dục.
- Nêu được một số quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, các trường hợp trong SGK tr.89-91 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về một số quy định bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa
các dân tộc, tôn giáo.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về:
- Các nội dung của quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo dựa trên quy định của
pháp luật.
- Các dụ thực tế về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo trong một số lĩnh vực
như kinh tế, văn hoá, giáo dục.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Quy định bản của pháp luật
về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS đọc các thông tin trong SGK
để thực hiện các yêu cầu:
+ Em hãy cho biết nội dung của quyền bình
1. Quy định bản của pháp luật
về quyền bình đẳng giữa các dân
tộc, tôn giáo
a. Quy định bản của pháp luật
về quyền bình đẳng giữa các dân
tộc
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 84 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
đẳng giữa các dân tộc trong các thông tin trên.
+ Em hãy nêu dụ về quyền bình đẳng giữa
các dân tộc về chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo
dục.
- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về quy định
bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa
các dân tộc.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc thông tin, trường hợp SGK tr.89-90,
thảo luận và trả lời câu hỏi.
- HS rút ra kết luận về quy định bản của
pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
theo hướng dẫn của GV.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo
luận
- GV mời 2 3 HS trả lời câu hỏi: (Đính kèm
cuối hoạt động 1).
- GV mời HS nêu quy định bản của pháp
luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Các nhóm HS nhận xét bổ sung ý kiến cho
nhau (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm
vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.
- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc
các dân tộc Việt Nam không
phân biệt đa số hay thiểu số đều
được Nhà nước pháp luật tôn
trọng, bảo vệ tạo điều kiện phát
triển. Mọi dân tộc đều bình đẳng về
chính trị, văn hoá, giáo dục.
+ Các dân tộc bình đẳng về chính
trị: Các dân tộc đều quyền tham
gia
quản nhà nước hội, tham
gia vào bộ máy nhà nước, tham gia
thảo
luận, góp ý các vấn đề chung của
đất nước.
+ Các dân tộc bình đẳng về kinh tế:
Trong chính sách phát triển kinh tế,
không sự phân biệt giữa các dân
tộc đa số thiểu số. Nhà nước
luôn quan tâm đầu phát triển
kinh tế đối với tất cả các vùng, đặc
biệt những vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Các dân tộc bình đẳng về văn
hoá, giáo dục: Các dân tộc
quyền dùng tiếng nói, chữ viết của
mình. Những phong tục, tập quán,
truyền thống văn hoá tốt đẹp của
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 84 85

Mô tả nội dung:


Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
BÀI 12. QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO (3 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
- Nhận biết được ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo đối với đời
sống con người và xã hội.
- Đánh giá được các hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
trong các tình huống đơn giản cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Thực hiện được quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo của công dân. 2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân tích được tình huống trong học tập, trong
cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
Năng lực đặc thù:
- Nhận thức chuẩn mực hành vi:
+ Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
+ Nhận biết được ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo đối với
đời sống con người và xã hội.


- Điều chỉnh hành vi: Thực hiện được quy định của pháp luật về quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, tôn giáo của công dân.
- Đánh giá hành vi của bản thân và người khác: Đánh giá được các hành vi vi phạm
quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo trong các tình huống đơn giản cụ thể
của đời sống thực tiễn. 3. Phẩm chất:
- Trách nhiệm: Tự giác, tích cực thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình
đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo của công dân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SGK, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
- Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
- Giấy A4, phiếu học tập, đồ dùng đơn giản để sắm vai;
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
2. Đối với học sinh
- SGK, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
- Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giới thiệu ý nghĩa bài học, khai thác trải nghiệm của HS về vấn đề liên
quan đến nội dung bài học mới, tạo hứng thú cho HS. b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc nội dung mở đầu trong SGK tr.89 và thực hiện yêu cầu:
Em hãy cho biết một số chính sách của Nhà nước thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về vấn đề bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.


d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SGK tr.89:
Em hãy cho biết một số chính sách của Nhà nước thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, dựa vào hiểu biết của bản thân, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi:
+ Chính sách của nhà nước để thể hiện quyền bình đẳng dân tộc: Ưu tiên các dân tộc ít
người, hỗ trợ kinh tế, ổn định cuộc sống, định canh, định cư. Mặt khác, những học sinh
của đồng bào dân tộc ít người, khi đi thi thường được cộng thêm điểm ưu tiên so với
những học sinh ở khu vực có điều kiện hơn.
+ Chính sách của nhà nước thể hiện bình đẳng tôn giáo: mọi người đều có quyền bình
đẳng, tự do tôn giáo, không phân biệt Đạo Giáo hay Đạo Phật hay không theo đạo. Mọi
người đều được coi trọng như nhau. Bằng chứng, hiện tại nhà nước đã cho phép những
người Thiên Chúa Giáo tham gia vào hoạt động của nhà nước như: quân đội, chính trị...
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Mọi dân tộc đều bình đẳng về chính trị, văn hóa,
giáo dục. Pháp luật Việt Nam đã có những quy định về bình đẳng giữa các dân tộc, tôn
giáo. Thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo sẽ
góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội của đất nước.


Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 12. Quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, tôn giáo.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:
- Nêu được các nội dung của quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
- Nêu được các ví dụ về quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong một số lĩnh vực như
kinh tế, văn hoá, giáo dục.
- Nêu được một số quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, các trường hợp trong SGK tr.89-91 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về:
- Các nội dung của quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo dựa trên quy định của pháp luật.
- Các ví dụ thực tế về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo trong một số lĩnh vực
như kinh tế, văn hoá, giáo dục.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Quy định cơ bản của pháp luật 1. Quy định cơ bản của pháp luật
về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
về quyền bình đẳng giữa các dân
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập tộc, tôn giáo
- GV yêu cầu HS đọc các thông tin trong SGK a. Quy định cơ bản của pháp luật
để thực hiện các yêu cầu:
về quyền bình đẳng giữa các dân
+ Em hãy cho biết nội dung của quyền bình tộc


zalo Nhắn tin Zalo