Giáo án Bài 12 KTPL 11 Kết nối tri thức: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo

378 189 lượt tải
Lớp: Lớp 11
Môn: KTPL
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 22 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án KTPL 11 Kết nối tri thức đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án KTPL 11 Kết nối tri thức năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa và chuyên đề học tập KTPL 11 Kết nối tri thức.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(378 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 12. QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC TÔN GIÁO
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được các quy định bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn
giáo.
- Nhận biết được ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các tôn giáo đối với đời sống
con người và xã hội.
- Đánh giá được các hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo trong các
tình huống đơn giản cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Thực hiện được các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Tự chủ tự học: những kiến thức bản về quyền bình đẳng giữa các dân
tộc.
- Năng lực giao tiếp hợp tác: Biết tham gia các hình thức làm việc nhóm phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ để thực hiện những hoạt động học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo
trước những tình huống đặt ra trong bài học và trong thực tiễn cuộc sống liên quan
đến quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
Năng lực đặc thù:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của mỗi công dân trong thực
hiện pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo; phân tích, đánh giá được thái
độ, hành vi, việc làm của bản thân người khác trong thực hiện bình đẳng giữa
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
các dân tộc; đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với quy
định của pháp luật về bình đẳng giữa các tôn giáo; phê phán, đấu tranh với những
thái độ, hành vi phân biệt đối xử giữa các tôn giáo trong hưởng quyền, thi hành
nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí.
- Năng lực phát triển bản thân: Rút ra được bài học cho bản thân trong việc thực
hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo; tự đặt mục tiêu, kế hoạch rèn luyện để
thực hiện tốt quyền bình đẳng giữa các tôn giáo; vận dụng
- Năng lực tìm hiểu tham gia các hoạt động kinh tế - hội: khả năng giải
quyết vấn đề và sáng tạo trước những tình huống đặt ra trong bài học và trong thực
tiễn cuộc sống liên quan đến quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
3. Phẩm chất:
- Có ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
- Yêu quê hương, đất nước, nhân ái với con người, tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của mỗi người và quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
- Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
- Một số điều luật liên quan đến nội dung bài học;
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
- Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giới thiệu ý nghĩa bài học, khai thác hiểu biết của HS về quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo, tạo hứng thú cho HS để kết nối vào bài học.
b. Nội dung:
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SHS tr.75.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo ở nước ta
hiện nay.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SHS tr.75:
Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo nước ta
hiện nay.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS dựa vào hiểu biết của bản thân, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi:
Gợi ý:
Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo ở nước ta hiện nay:
+ Các tôn giáo, tổ chức tôn giáo quyền bình đẳng trong hoạt động tôn giáo, tổ chức
tôn giáo có quyền bình sinh hoạt tôn giáo,...
+ Những nơi thờ tự của các tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
+ Các tổ chức tôn giáo, cũng như người theo các tôn giáo khác nhau bất cương
vị nào nếu vi phạm pháp luật cũng đều bị xử lí theo pháp luật.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng tồn tại
rất nhiều tôn giáo, mỗi tôn giáo thường đối tượng tôn thờ, giáo lí, giáo luật, lễ nghi
tổ chức khác nhau. Các tôn giáo đều bình đẳng về quyền, nghĩa vụ trách nhiệm
pháp lí. Công dân thuộc các tôn giáo khác nhau, người tôn giáo hoặc không tôn
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
giáo đều bình đẳng về quyền nghĩa vụ công dân, không phân biệt đối xử do tôn
giáo.
Để hiểu hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 12. Quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số quy định bản của pháp luật về quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo
a. Mục tiêu: HS nêu được một số quy định bản của pháp luật về quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin trong SHS tr.75-78 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về một số quy định bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa
các tôn giáo.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số quy định bản của pháp luật về
quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Bình đẳng về quyền
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV mời 2 HS đọc thông tin trong SHS tr.75-
76.
- GV yêu cầu HS làm việc nhân, đọc các
thông tin và thực hiện nhiệm vụ:
Từ thông tin 1 2, theo em, quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo biểu hiện như thế nào trong
thông tin 3?
- GV yêu cầu HS liên hệ, vận dụng hiểu biết để
1. Tìm hiểu một số quy định
bản của pháp luật về quyền bình
đẳng giữa các tôn giáo
a. Bình đẳng về quyền
Các tôn giáo, tổ chức tôn giáo
quyền bình đẳng trong hoạt động
tôn giáo, tổ chức sinh hoạt tôn
giáo,... Những nơi thờ tự của các
tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
trả lời câu hỏi: Em hãy nêu một số quy định của
pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
về quyền và cho ví dụ minh hoạ.
- GV hướng dẫn HS rút ra kết về quyền bình
đẳng giữa các tôn giáo về quyền.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc nhân, đọc thông tin SHS
tr.75-76, thảo luận và trả lời câu hỏi.
- HS rút ra kết luận về quyền bình đẳng giữa
các tôn giáo về quyền theo hướng dẫn của GV.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo
luận
- GV mời một số HS trả lời câu hỏi:
1/ Biểu hiện: Người dân trên địa bàn H tin
và theo nhiều tôn giáo khác nhau. Các tôn giáo
đều được quyền xuất bản kinh, sách tôn giáo,
sản xuất đồ dùng tôn giáo để phục vụ cho các
hoạt động sinh hoạt tôn giáo của tôn giáo
mình. Người dân H luôn đoàn kết một lòng,
không phân biệt tôn giáo, dân tộc, tích cực
tham gia các hoạt động do chính quyền địa
phương tổ chức, bảo vệ an ninh, giữ vững biên
cương của Tổ quốc, nhờ đó mà tình nghĩa đồng
bào được gắn bó, kinh tế - hội phát triển,
đời sống người dân ngày càng được nâng cao,
xã H ngày càng giàu đẹp, đi lên cùng đất nước.
2/
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
BÀI 12. QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC TÔN GIÁO (2 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
- Nhận biết được ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các tôn giáo đối với đời sống con người và xã hội.
- Đánh giá được các hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo trong các
tình huống đơn giản cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Thực hiện được các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. 2. Năng lực
Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: Có những kiến thức cơ bản về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết tham gia các hình thức làm việc nhóm phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ để thực hiện những hoạt động học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo
trước những tình huống đặt ra trong bài học và trong thực tiễn cuộc sống liên quan
đến quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
Năng lực đặc thù:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của mỗi công dân trong thực
hiện pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo; phân tích, đánh giá được thái
độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong thực hiện bình đẳng giữa


các dân tộc; đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với quy
định của pháp luật về bình đẳng giữa các tôn giáo; phê phán, đấu tranh với những
thái độ, hành vi phân biệt đối xử giữa các tôn giáo trong hưởng quyền, thi hành
nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí.
- Năng lực phát triển bản thân: Rút ra được bài học cho bản thân trong việc thực
hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo; tự đặt mục tiêu, kế hoạch rèn luyện để
thực hiện tốt quyền bình đẳng giữa các tôn giáo; vận dụng
- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Có khả năng giải
quyết vấn đề và sáng tạo trước những tình huống đặt ra trong bài học và trong thực
tiễn cuộc sống liên quan đến quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. 3. Phẩm chất:
- Có ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
- Yêu quê hương, đất nước, nhân ái với con người, tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của mỗi người và quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
- Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
- Một số điều luật liên quan đến nội dung bài học;
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
- Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giới thiệu ý nghĩa bài học, khai thác hiểu biết của HS về quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo, tạo hứng thú cho HS để kết nối vào bài học. b. Nội dung:


- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SHS tr.75.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo ở nước ta hiện nay.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SHS tr.75:
Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo ở nước ta hiện nay.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS dựa vào hiểu biết của bản thân, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi: Gợi ý:
Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo ở nước ta hiện nay:
+ Các tôn giáo, tổ chức tôn giáo có quyền bình đẳng trong hoạt động tôn giáo, tổ chức
tôn giáo có quyền bình sinh hoạt tôn giáo,...
+ Những nơi thờ tự của các tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
+ Các tổ chức tôn giáo, cũng như người theo các tôn giáo khác nhau dù ở bất kì cương
vị nào nếu vi phạm pháp luật cũng đều bị xử lí theo pháp luật.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng tồn tại
rất nhiều tôn giáo, mỗi tôn giáo thường có đối tượng tôn thờ, giáo lí, giáo luật, lễ nghi
và tổ chức khác nhau. Các tôn giáo đều bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
pháp lí. Công dân thuộc các tôn giáo khác nhau, người có tôn giáo hoặc không có tôn


giáo đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ công dân, không phân biệt đối xử vì lí do tôn giáo.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 12. Quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
a. Mục tiêu: HS nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin trong SHS tr.75-78 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số quy định cơ bản của pháp luật về
quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Bình đẳng về quyền
1. Tìm hiểu một số quy định cơ
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
bản của pháp luật về quyền bình
- GV mời 2 HS đọc thông tin trong SHS tr.75- đẳng giữa các tôn giáo 76.
a. Bình đẳng về quyền
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc các Các tôn giáo, tổ chức tôn giáo có
thông tin và thực hiện nhiệm vụ:
quyền bình đẳng trong hoạt động
Từ thông tin 1 và 2, theo em, quyền bình đẳng tôn giáo, tổ chức sinh hoạt tôn
giữa các tôn giáo biểu hiện như thế nào trong giáo,... Những nơi thờ tự của các thông tin 3?
tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
- GV yêu cầu HS liên hệ, vận dụng hiểu biết để


zalo Nhắn tin Zalo