Giáo án Bài 2: Thang nhiệt độ Vật Lí 12 Chân trời sáng tạo

53 27 lượt tải
Lớp: Lớp 12
Môn: Vật Lý
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 15 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Vật Lí 12 Chân trời sáng tạo đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Vật Lí 12 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Vật Lí 12 Chân trời sáng tạo.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(53 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:

Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
BÀI 2: THANG NHIỆT ĐỘ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Thực hiện thí nghiệm đơn giản, thảo luận để nêu được sự chênh lệch nhiệt độ giữa
hai vật tiếp xúc nhau có thể cho ta biết chiều truyền năng lượng nhiệt giữa chúng;
từ đó nêu được khi hai vật tiếp xúc với nhau, ở cùng nhiệt độ, sẽ không có sự
truyền năng lượng nhiệt giữa chúng.
- Thảo luận để nêu được mỗi độ chia (10C) trong thang Celsius bằng 1/100 của
khoảng cách giữa nhiệt độ tan chảy của nước tinh khiết đóng băng và nhiệt độ sôi
của nước tinh khiết (ở áp suất tiêu chuẩn), mỗi độ chia (1 K) trong thang Kelvin
bằng 1/(273,165) của khoảng cách giữa nhiệt độ không tuyệt đối và nhiệt độ điểm
mà nước tinh khiết tồn tại đồng thời ở thể rắn, lỏng và hơi (ở áp suất tiêu chuẩn).
- Nêu được nhiệt độ không tuyệt đối là nhiệt độ mà tại đó tất cả các chất có động
năng chuyển động nhiệt của các phân tử hoặc nguyên tử bằng không và thế năng
của chúng là tối thiểu.
- Chuyển đổi được nhiệt độ đo theo thang Celsius sang nhiệt độ đo theo thang Kelvin và ngược lại. 2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập, phát
triển khả năng tư duy độc lập của HS.
- Năng lực giao tiếp hợp tác: Làm việc nhóm, tích cực tham gia thảo luận nhóm,
trao đổi và chia sẻ ý tưởng của nội dung học tập. 1
- Năng lực giải quyết vấn đề: Đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, sáng tạo
nhiều cách để giải quyết các tình huống thực tế liên quan đến việc đo nhiệt độ.
Năng lực vật lí:
- Nêu được chiều truyền năng lượng nhiệt giữa hai vật chênh lệch nhiệt độ tiếp xúc nhau.
- Giải thích được nguyên lí đo nhiệt độ của nhiệt kế.
- Nêu được đặc điểm của thang nhiệt độ Celsius và Kelvin. 3. Phẩm chất
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập vật lí.
- Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập.
- Cẩn thận, chặt chẽ trong suy luận.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1. Đối với giáo viên:
- SGK, SBT, SGV Vật lí 12, Kế hoạch bài dạy.
- Hình vẽ và đồ thị trong SGK: Hình ảnh các loại nhiệt kế, hình ảnh giản đồ mô tả điểm ba của nước,…
- Video về độ 0 tuyệt đối:
https://www.youtube.com/watch?v=TNUDBdv3jWI
- Một số mẫu nhiệt kế: nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế y tế, nhiệt kế hồng ngoại,… - Phiếu học tập.
- Máy chiếu, máy tính (nếu có).
2. Đối với học sinh:
- SGK, SBT Vật lí 12.
- HS cả lớp: Các dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
- Bộ thí nghiệm về sự truyền nhiệt (chậu, cốc, nước lạnh, nước nóng, nhiệt kế).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: GV đặt vấn đề theo gợi ý trong SGK và sử dụng thiết bị đa phương tiện để
HS hứng thú vào bài học mới. 2
b. Nội dung: HS sử dụng nhiệt kế y tế đo thân nhiệt hiển thị theo 0C và 0F, so sánh số chỉ
của nhiệt kế, từ đó có khái niệm về thang nhiệt độ.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và nhu cầu tìm hiểu về thang nhiệt độ.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành hai nhóm lớn và giao nhiệm vụ cho các nhóm tiến hành đo thân
nhiệt của một thành viên trong nhóm bằng nhiệt kế. Một nhóm có nhiệt kế hiển thị theo
0C và một nhóm có nhiệt kế hiển thị theo 0F.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS sử dụng nhiệt kế và thực hiện nhiệm vụ.
- GV hỗ trợ HS sử dụng nhiệt kế (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 2 nhóm báo cáo kết quả đo thân nhiệt.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV dẫn dắt HS rút ra kết luận: Kết quả đo thân nhiệt của hai nhóm chênh lệch nhau rất
nhiều là vì hai nhiệt kế được sử dụng có thang đo khác nhau.
- Từ đó GV dẫn dắt vào bài học mới: Trên thế giới có những thang nhiệt độ nào? Làm
thế nào chuyển đổi giữa các thang nhiệt độ ấy? Chúng ta cùng tìm hiểu vấn đề này qua
bài học mới – Bài 2: Thang nhiệt độ.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Thí nghiệm về chiều truyền năng lượng nhiệt giữa hai vật chênh
lệch nhiệt độ tiếp xúc nhau
a) Mục tiêu: HS nêu được sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai vật tiếp xúc nhau có thể cho
ta biết chiều truyền năng lượng nhiệt giữa chúng; từ đó nêu được khi hai vật tiếp xúc với
nhau, ở cùng nhiệt độ, sẽ không có sự truyền năng lượng nhiệt giữa chúng.
b) Nội dung: HS thực hiện thí nghiệm đơn giản, thảo luận để nêu được sự chênh lệch
nhiệt độ giữa hai vật tiếp xúc nhau có thể cho ta biết chiều truyền năng lượng nhiệt giữa
chúng; từ đó nêu được khi hai vật tiếp xúc với nhau, ở cùng nhiệt độ, sẽ không có sự
truyền năng lượng nhiệt giữa chúng. 3
c) Sản phẩm học tập: Chiều truyền năng lượng nhiệt giữa các vật có nhiệt độ khác nhau tiếp xúc nhau.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập I. CHIỀU TRUYỀN
- GV chia lớp thành 4 – 6 nhóm. NĂNG LƯỢNG NHIỆT
- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và trả lời nội dung GIỮA HAI VẬT
Thảo luận 1 (SGK – tr15) CHÊNH LỆCH NHIỆT
Cho hai vật có nhiệt độ khác nhau tiếp xúc nhau, hãy dự ĐỘ TIẾP XÚC NHAU
đoán chiều truyền năng lượng nhiệt giữa chúng. Đề xuất - Khi cho hai vật chênh
phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
lệch nhiệt độ tiếp xúc
- GV phát dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm và giới thiệu nhau, năng lượng nhiệt
công dụng của các dụng cụ đó.
luôn truyền từ vật có nhiệt
- GV yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm xác định chiều độ cao hơn sang vật có
truyền năng lượng nhiệt giữa hai vật chênh lệch nhiệt độ nhiệt độ thấp hơn. Quá
tiếp xúc nhau theo hướng dẫn trong SGK.
trình truyền nhiệt kết thúc
- GV yêu cầu HS báo cáo về kết quả thí nghiệm.
khi hai vật ở cùng nhiệt độ
- Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và kết luận về sự (trạng thái cân bằng nhiệt).
truyền năng lượng nhiệt giữa các vật.
- GV có thể giảng giải thêm: Nội dung về chiều truyền
năng lượng nhiệt là một định luật quan trọng trong lí
thuyết về nhiệt học (định luật thứ hai của nhiệt động lực học).
- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và trả lời nội dung
Thảo luận 2 (SGK – tr17)
Trong thời tiết mùa đông giá lạnh, cùng ở trong phòng
học, nếu chạm tay vào song sắt ở cửa sổ, ta có cảm giác
lạnh, nhưng chạm tay vào bàn gỗ ta có cảm giác đỡ lạnh
hơn. Có phải vì chiếc bàn gỗ có nhiệt độ cao hơn không? 4


zalo Nhắn tin Zalo