Giáo án Bài 9 KTPL 11 Kết nối tri thức: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

288 144 lượt tải
Lớp: Lớp 11
Môn: KTPL
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 21 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án KTPL 11 Kết nối tri thức đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án KTPL 11 Kết nối tri thức năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa và chuyên đề học tập KTPL 11 Kết nối tri thức.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(288 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHỦ ĐỀ 7: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRƯỚC PHÁP LUẬT
BÀI 9. QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRƯỚC PHÁP LUẬT
(3 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được các quy định bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân
trước pháp luật.
- Nhận biết được ý nghĩa của quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với
đời sống con người và xã hội.
- Đánh giá được hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
trong các tình huống đơn giản cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Thực hiện được quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước
pháp luật.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp hợp tác: Biết tham gia các hình thức làm việc nhóm phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ để thực hiện những hoạt động học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đềsáng tạo: Phân tích được các thông tin, câu chuyện,
tình huống trường hợp trong bài học thực tiễn cuộc sống liên quan đến
quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
Năng lực đặc thù:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của mỗi công dân trong thực
hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về quyền bình đẳng của công dân trước
Pháp luật; ủng hộ những hành vi chấp hành phê phán những hành vi vi phạm
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ
công dân và phải chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.
- Năng lực phát triển bản thân: Rút ra bài học cho bản thân trong việc thực hiện
quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật; tự đặt ra mục tiêu, kế hoạch rèn
luyện để thực hiện tốt quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật trong đời
sống hằng ngày.
- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Hiểu được kiến thức
pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật; khả năng tham gia
các hoạt động chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, hội bảo đảm được quyền bình
đẳng của công dân trước pháp luật; vận dụng được kiến thức đã học để phân tích,
đánh giá, xử các hiện tượng trong đời sống hội liên quan đến quyền bình
đẳng của công dân trước pháp luật.
3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ, trung thực trách nhiệm trong việc thwucj hiện quyền bình đẳng
của công dân trước pháp luật.
- Nhân ái, tôn trọng mọi người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
- Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
- Giấy A4, phiếu học tập, đồ dùng đơn giản để sắm vai;
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
- Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
a. Mục tiêu: Giới thiệu ý nghĩa bài học, khai thác trải nghiệm của HS về vấn đề liên
quan đến nội dung bài học mới, tạo hứng thú cho HS.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SHS tr.54.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Em hãy chia sẻ suy nghĩ của mình
về câu nói của Bác Hồ “Không được bắt luật pháp dành quyền ưu tiên riêng cho mình?".
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 nhóm HS trả lời câu hỏi:
+ Theo Người, thực hành dân chủ chìa khóa vạn năng thể giải quyết mọi vấn đề.
Người khẳng định “Dân chủ, sáng kiến, hăng hái” là ba điều có quan hệ với nhau.
dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến.
+ Những sáng kiến đó được khen ngợi, thì những người đó càng thêm hăng hái, và người
khác cũng học theo. trong khi tăng thêm sáng kiến hăng hái làm việc, thì những
khuyết điểm lặt vặt, cũng tự sửa chữa được nhiều.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Quyền bình đẳng một quyền bản của con
người, được Hiến pháp pháp luật ghi nhận. Không ai bị phân biệt đối xử trước pháp
luật. Ai cũng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau và được pháp luật bảo vệ như nhau.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Để hiểu hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 9. Quyền bình đẳng
của công dân trước pháp luật.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số quy định bản của pháp luật về quyền bình đẳng
của công dân trước pháp luật
a. Mục tiêu: HS nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của
công dân trước pháp luật.
b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin trong SHS tr.55-56 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về một số quy định bản của pháp luật về quyền bình đẳng của
công dân trước pháp luật.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số quy định bản của pháp luật về
quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Công dân bình đẳng về quyền
nghĩa vụ
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV mời 2-3 HS đọc to các thông tin trong SHS
tr.55.
- GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1
nhiệm vụ) và thực hiện yêu cầu:
+ Nhóm 1, 2: Công dân bình đẳng về quyền
nghĩa vụ pháp được thể hiện như thế nào mỗi
thông tin, trường hợp 2, 3?
+ Nhóm 3, 4: Công dân bình đẳng về quyền
nghĩa vụ pháp được thể hiện như thế nào mỗi
1. Tìm hiểu một số quy định
bản của pháp luật về quyền
bình đẳng của công dân trước
pháp luật
a. Công dân bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ
Mọi công dân không phân biệt
giới tính, dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo, thành phần, địa vị
hội, độ tuổi,... nếu có đủ các điều
kiện theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật thì đều được
hưởng các quyền phải thực
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
thông tin, trường hợp 4, 5?
- GV yêu cầu HS vận dụng thực tế, hiểu biết bản
thân trả lời câu hỏi: Em hãy nêu một số quy
định pháp luật thể hiện công dân bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ pháp lí, cho ví dụ minh hoạ.
- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về công dân
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc nhóm, đọc thông tin, trường hợp
SHS tr.55 và trả lời câu hỏi.
- HS rút ra kết luận về công dân bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ theo hướng dẫn của GV.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động thảo
luận
- GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi:
Trường hợp 2: Trong nghĩa vụ quân sự, mọi công
dân không phân biệt giới tính khi đăng tham
gia đi nghĩa vụ.
Trường hợp 3: Công dân trong trường hợp này
đã được pháp luật đối xử bình đẳng, công bằng
thông qua việc chia số tài sản của M ông C
để lại cho cả hai người con bằng nhau.
Trường hợp 4: Mẹ của A đã thực hiện đúng
quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
qua việc tiếp tục để cho A đi học như anh trai của
A dù hoàn cảnh gia đình khó khăn.
Trường hợp 5: Trước pháp luật, đây cụ thể
hiện các nghĩa vụ pháp
Hiến pháp, pháp luật đã quy
định.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ holine: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
CHỦ ĐỀ 7: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRƯỚC PHÁP LUẬT
BÀI 9. QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRƯỚC PHÁP LUẬT (3 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
- Nhận biết được ý nghĩa của quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với
đời sống con người và xã hội.
- Đánh giá được hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
trong các tình huống đơn giản cụ thể của đời sống thực tiễn.
- Thực hiện được quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. 2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết tham gia các hình thức làm việc nhóm phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ để thực hiện những hoạt động học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được các thông tin, câu chuyện,
tình huống và trường hợp trong bài học và thực tiễn cuộc sống liên quan đến
quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
Năng lực đặc thù:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của mỗi công dân trong thực
hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về quyền bình đẳng của công dân trước
Pháp luật; ủng hộ những hành vi chấp hành và phê phán những hành vi vi phạm


chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ
công dân và phải chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.
- Năng lực phát triển bản thân: Rút ra bài học cho bản thân trong việc thực hiện
quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật; tự đặt ra mục tiêu, kế hoạch rèn
luyện để thực hiện tốt quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật trong đời sống hằng ngày.
- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Hiểu được kiến thức
pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật; có khả năng tham gia
các hoạt động chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội bảo đảm được quyền bình
đẳng của công dân trước pháp luật; vận dụng được kiến thức đã học để phân tích,
đánh giá, xử lí các hiện tượng trong đời sống xã hội liên quan đến quyền bình
đẳng của công dân trước pháp luật. 3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ, trung thực và có trách nhiệm trong việc thwucj hiện quyền bình đẳng
của công dân trước pháp luật.
- Nhân ái, tôn trọng mọi người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SHS, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
- Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
- Giấy A4, phiếu học tập, đồ dùng đơn giản để sắm vai;
- Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
2. Đối với học sinh
- SHS, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
- Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG


a. Mục tiêu: Giới thiệu ý nghĩa bài học, khai thác trải nghiệm của HS về vấn đề liên
quan đến nội dung bài học mới, tạo hứng thú cho HS. b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SHS tr.54.
- GV dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Em hãy chia sẻ suy nghĩ của mình
về câu nói của Bác Hồ “Không được bắt luật pháp dành quyền ưu tiên riêng cho mình?".
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 nhóm HS trả lời câu hỏi:
+ Theo Người, thực hành dân chủ là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi vấn đề.
Người khẳng định “Dân chủ, sáng kiến, hăng hái” là ba điều có quan hệ với nhau. Có
dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến.
+ Những sáng kiến đó được khen ngợi, thì những người đó càng thêm hăng hái, và người
khác cũng học theo. Và trong khi tăng thêm sáng kiến và hăng hái làm việc, thì những
khuyết điểm lặt vặt, cũng tự sửa chữa được nhiều.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Quyền bình đẳng là một quyền cơ bản của con
người, được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận. Không ai bị phân biệt đối xử trước pháp
luật. Ai cũng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau và được pháp luật bảo vệ như nhau.


Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 9. Quyền bình đẳng
của công dân trước pháp luật.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng
của công dân trước pháp luật
a. Mục tiêu: HS nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của
công dân trước pháp luật. b. Nội dung:
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin trong SHS tr.55-56 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của
công dân trước pháp luật.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về một số quy định cơ bản của pháp luật về
quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Công dân bình đẳng về quyền và 1. Tìm hiểu một số quy định cơ nghĩa vụ
bản của pháp luật về quyền
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
bình đẳng của công dân trước
- GV mời 2-3 HS đọc to các thông tin trong SHS pháp luật tr.55.
a. Công dân bình đẳng về quyền
- GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 và nghĩa vụ
nhiệm vụ) và thực hiện yêu cầu:
Mọi công dân không phân biệt
+ Nhóm 1, 2: Công dân bình đẳng về quyền và giới tính, dân tộc, tín ngưỡng,
nghĩa vụ pháp lí được thể hiện như thế nào ở mỗi tôn giáo, thành phần, địa vị xã
thông tin, trường hợp 2, 3?
hội, độ tuổi,... nếu có đủ các điều
+ Nhóm 3, 4: Công dân bình đẳng về quyền và kiện theo quy định của Hiến
nghĩa vụ pháp lí được thể hiện như thế nào ở mỗi pháp, pháp luật thì đều được
hưởng các quyền và phải thực


zalo Nhắn tin Zalo