Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải) Ngày soạn: .../.../... Ngày dạy: .../.../...
BÀI 10. TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau bài học này, HS sẽ:
- Trình bày được khái quát hệ vận chuyển trong cơ thể động vật. Nêu được một
số dạng hệ vận chuyển ở các nhóm động vật khác nhau.
- Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, phân biệt được các dạng tuần hoàn ở động vật.
- Trình bày được cấu tạo và hoạt động của tim, sự phù hợp giữa cấu tạo và chức
năng của tim. Giải thích khả năng tự phát nhịp gây nên tính tự động của tim.
- Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, mô tả được cấu tạo và hoạt động của hệ mạch.
- Mô tả được quá trình vận chuyển máu trong hệ mạch (huyết áp, vận tốc máu
và sự trao đổi chất giữa máu với tế bào).
- Nêu được hoạt động của tim mạch được điều hòa bằng cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch.
- Kể được các bệnh thường gặp về hệ tuần hoàn và trình bày một số biện pháp
phòng chống các bệnh tim mạch.
- Phân tích được tác hại của việc lạm dụng rượu bia đối với sức khỏe con người,
đánh giá được ý nghĩa việc xử phạt người tham gia giao thông sử dụng rượu, bia.
- Trình bày đượcvai trò của thể dục, thể thao đối với tuần hoàn. 2. Năng lực Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động trong giao tiếp, tự tin khi học
tập, thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến của bản thân về tuần hoàn ở động vật.
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Năng lực tự chủ và tự học: Luôn chủ động, tích cực tìm hiểu về tuần hoàn ở
động vật qua các nguồn học liệu khác nhau và xử lý thông tin thu được.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nêu được nhiều ý tưởng mới, kết nối các ý
tưởng khi vẽ sơ đồ tư duy về một số dạng hệ vận chuyển ở động vật; khi tham
gia các trò chơi được tổ chức trong quá trình học tập về hệ tuần hoàn ở động vật. Năng lực riêng:
- Năng lực nhận thức sinh học:
o Trình bày được khái quát hệ vận chuyển trong cơ thể động vật
o Nếu được một số dạng hệ vận chuyển ở các nhóm động vật khác nhau.
o Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, phân biệt được các dạng tuần hoàn ở động vật;
tuần hoàn kín và tuần hoàn hở; tuần hoàn đơn và tuần hoàn kép.
o Trình bày được cấu tạo và hoạt động của tim và sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của tim.
o Giải thích được khả năng tự phát nhịp gây nên tính tự động của tim.
o Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, mô tả được cấu tạo và hoạt động của hệ mạch.
o Mô tả được quá trình vận chuyển máu trong hệ mạch (huyết áp, vận tốc
máu và sự trao đổi chất giữa máu với các tế bào).
o Nêu được hoạt động tim mạch được điều hòa bằng cơ chế thần kinh và thể dịch.
o Kể được các bệnh thường gặp về hệ tuần hoàn.
o Trình bày được một số biện pháp phòng chống các bệnh tim mạch.
o Phân tích được tác hạu của việc lạm dụng rượu, bia đối với sức khỏe của
con người, đặc biệt là hệ tim mạch.
o Trình bày được vai trò của thể dục, thể thao đối với hệ tuần hoàn.
- Năng lực tìm hiểu thế giới sống: Đánh giá được ý nghĩa của việc xử phạt
người tham gia giao thông khi sử dụng rượu, bia..
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: vận dụng hiểu biết về tuần hoàn
để phòng các bệnh về hệ tuần hoàn. 1. Phẩm chất
- Tham gia tích cực các hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
- Cẩn thận, trung thực và thực hiện yêu cầu bài học.
- Có niềm say mê, hứng thứ với việc khám phá và học tập môn sinh học.
- Chủ động, tích cực tham gia vận động người khác vận động người khác tham
gia các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC 1. Đối với giáo viên
- Giáo án, SHS, SGV, SBT sinh học 11.
- Máy tính, máy chiếu( nếu có). 2. Đối với học sinh - SHS sinh học 11.
- Tranh ảnh, tư liệu có liên quan đén nội dung bài học và dụng cụ học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: Đưa ra các câu hỏi thực tế gần gũi để khơi gợi hứng thú học tập.
b) Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi theo ý kiến cá nhân. d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đưa ra câu hỏi: “Giãn tĩnh mạch là bệnh lí thuộc nhóm bệnh của máu ngoại
vi. Bệnh giãn tĩnh mạnh có ảnh hưởng gì đến sự lưu thông máu của cơ thể”
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi mở đầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Các học sinh xung phong phát biểu trả lời.
Bước 4: Kết luận và nhận xét:
GV nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài: Để có được câu trả lời đầy đủ và chính
xác nhất cho câu hỏi trên, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu Bài 10. Tuần hoàn ở động vật.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về hệ vận chuyển
a) Mục tiêu: Trình bày được khái quát hệ vận chuyển trong cơ thể động vật; Nêu
được một số dạng hệ vận chuyển ở các nhóm động vật khác nhau.
b) Nội dung: GV sử dụng phương pháp hỏi- đáp để hướng dẫn và gợi ý cho HS
thảo luận nội dung trong sgk.
c) Sản phẩm: Cấu tạo của hệ tuần hoàn, đáp án câu hỏi 1 sgk trang 62. d) Tổ chức thực hiện HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Giáo án Tuần hoàn ở động vật Sinh học 11 Chân trời sáng tạo
325
163 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Bộ giáo án Sinh học 11 Chân trời sáng tạo được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Bộ giáo án Sinh học 11 Chân trời sáng tạo năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Sinh học 11 Chân trời sáng tạo.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(325 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN Sinh Học
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 11
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
BÀI 10. TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Trình bày được khái quát hệ vận chuyển trong cơ thể động vật. Nêu được một
số dạng hệ vận chuyển ở các nhóm động vật khác nhau.
- Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, phân biệt được các dạng tuần hoàn ở động vật.
- Trình bày được cấu tạo và hoạt động của tim, sự phù hợp giữa cấu tạo và chức
năng của tim. Giải thích khả năng tự phát nhịp gây nên tính tự động của tim.
- Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, mô tả được cấu tạo và hoạt động của hệ mạch.
- Mô tả được quá trình vận chuyển máu trong hệ mạch (huyết áp, vận tốc máu
và sự trao đổi chất giữa máu với tế bào).
- Nêu được hoạt động của tim mạch được điều hòa bằng cơ chế thần kinh và cơ
chế thể dịch.
- Kể được các bệnh thường gặp về hệ tuần hoàn và trình bày một số biện pháp
phòng chống các bệnh tim mạch.
- Phân tích được tác hại của việc lạm dụng rượu bia đối với sức khỏe con người,
đánh giá được ý nghĩa việc xử phạt người tham gia giao thông sử dụng rượu,
bia.
- Trình bày đượcvai trò của thể dục, thể thao đối với tuần hoàn.
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động trong giao tiếp, tự tin khi học
tập, thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến của bản thân về tuần hoàn ở động vật.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Năng lực tự chủ và tự học: Luôn chủ động, tích cực tìm hiểu về tuần hoàn ở
động vật qua các nguồn học liệu khác nhau và xử lý thông tin thu được.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nêu được nhiều ý tưởng mới, kết nối các ý
tưởng khi vẽ sơ đồ tư duy về một số dạng hệ vận chuyển ở động vật; khi tham
gia các trò chơi được tổ chức trong quá trình học tập về hệ tuần hoàn ở động
vật.
Năng lực riêng:
- Năng lực nhận thức sinh học:
o Trình bày được khái quát hệ vận chuyển trong cơ thể động vật
o Nếu được một số dạng hệ vận chuyển ở các nhóm động vật khác nhau.
o Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, phân biệt được các dạng tuần hoàn ở động vật;
tuần hoàn kín và tuần hoàn hở; tuần hoàn đơn và tuần hoàn kép.
o Trình bày được cấu tạo và hoạt động của tim và sự phù hợp giữa cấu tạo và
chức năng của tim.
o Giải thích được khả năng tự phát nhịp gây nên tính tự động của tim.
o Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, mô tả được cấu tạo và hoạt động của hệ mạch.
o Mô tả được quá trình vận chuyển máu trong hệ mạch (huyết áp, vận tốc
máu và sự trao đổi chất giữa máu với các tế bào).
o Nêu được hoạt động tim mạch được điều hòa bằng cơ chế thần kinh và thể
dịch.
o Kể được các bệnh thường gặp về hệ tuần hoàn.
o Trình bày được một số biện pháp phòng chống các bệnh tim mạch.
o Phân tích được tác hạu của việc lạm dụng rượu, bia đối với sức khỏe của
con người, đặc biệt là hệ tim mạch.
o Trình bày được vai trò của thể dục, thể thao đối với hệ tuần hoàn.
- Năng lực tìm hiểu thế giới sống: Đánh giá được ý nghĩa của việc xử phạt
người tham gia giao thông khi sử dụng rượu, bia..
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: vận dụng hiểu biết về tuần hoàn
để phòng các bệnh về hệ tuần hoàn.
1. Phẩm chất
- Tham gia tích cực các hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
- Cẩn thận, trung thực và thực hiện yêu cầu bài học.
- Có niềm say mê, hứng thứ với việc khám phá và học tập môn sinh học.
- Chủ động, tích cực tham gia vận động người khác vận động người khác tham
gia các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Đối với giáo viên
- Giáo án, SHS, SGV, SBT sinh học 11.
- Máy tính, máy chiếu( nếu có).
2. Đối với học sinh
- SHS sinh học 11.
- Tranh ảnh, tư liệu có liên quan đén nội dung bài học và dụng cụ học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: Đưa ra các câu hỏi thực tế gần gũi để khơi gợi hứng thú học tập.
b) Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi theo ý kiến cá nhân.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV đưa ra câu hỏi: “Giãn tĩnh mạch là bệnh lí thuộc nhóm bệnh của máu ngoại
vi. Bệnh giãn tĩnh mạnh có ảnh hưởng gì đến sự lưu thông máu của cơ thể”
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi mở đầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Các học sinh xung phong phát biểu trả lời.
Bước 4: Kết luận và nhận xét:
GV nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài: Để có được câu trả lời đầy đủ và chính
xác nhất cho câu hỏi trên, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu Bài 10. Tuần hoàn ở
động vật.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về hệ vận chuyển
a) Mục tiêu: Trình bày được khái quát hệ vận chuyển trong cơ thể động vật; Nêu
được một số dạng hệ vận chuyển ở các nhóm động vật khác nhau.
b) Nội dung: GV sử dụng phương pháp hỏi- đáp để hướng dẫn và gợi ý cho HS
thảo luận nội dung trong sgk.
c) Sản phẩm: Cấu tạo của hệ tuần hoàn, đáp án câu hỏi 1 sgk trang 62.
d) Tổ chức thực hiện
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm
đôi, đọc hiểu nội dung trong sgk, nêu
cấu tạo của hệ tuần hoàn.
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4,
trả lời câu hỏi 1 sgk trang 62 và đưa
ra kết luận về hệ tuần hoàn ở động
vật.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS theo dõi, đọc thông tin trong
sgk, thảo luận nhóm hoàn thành
nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu
hoặc lên bảng trình bày.
- Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ
sung cho bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét kết quả thảo luận
nhóm, thái độ làm việc của các HS
I. Khái quát về hệ vận chuyển
- Hệ tuần hoàn ở động vật gồm:
+ Dịch tuần hoàn: máu hoặc hỗn hợp
máu-dịch mô
+ Tim: cơ quan đẩy, hút máu, tạo động
lực cho quá trình lưu thông máu trong
hệ mạch
+ Hệ thống mạch máu: động mạch,
tĩnh mạch, mao mạch.
- Đáp án câu hỏi 1 sgk trang 62
Ở động vật đơn bào và đa bào bậc thấp
như thủy tức, giun dẹp, các tế bào của
cơ thể trao đổi chất trực tiếp với môi
trường bên ngoài qua màng tế bào
hoặc qua bề mặt của cơ thể.
- Ở động vật bậc cao, không có sự liên
lệ trực tiếp với môi trường xung quanh.
Do đó, chúng cần có một hệ thống vận
chuyển dịch thể để cung cấp các chất
cần thiết cho hoạt động sống và đào
thải như ở hải miên, các dịch thể là
nước sẽ được vận chuyển qua các gian
bào nhờ sợ vận động của các lông
- Ở ruột khoang và giun bậc thấp, các
dịc thể và chất dinh dưỡng được vận
chuyển trong các ống từ dạ dày một
cách thụ động của cơ thể.
- Ở chân đốt và nhuyễn thể đã xuất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
trong nhóm.
- GV tổng quát lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ
vào vở.
hiện hệ tuần hoàn hở, dịch thể (huyết
tương chứa protein, muối và các
enzyme hô hấp) được vận chuyển trong
hệ tuần hoàn.
- Giun ở bậc cao và động vật bậc cao
đã xuất hiện hệ tuần hoàn kín. Máu và
dịch mô được vận chuyển đi khắp cơ
thể, đem theo các chất tiếp nhận từ môi
trường ngoài qua cơ quan hô hấp và
cơ quan tiêu hóa đến các tế bào, đồng
thời chuyển các sản phẩm cần loại bỏ
đến cơ quan bài tiết để thải ra môi
trường bên ngoài.
Kết luận:
+ Ở đông vật bậc cao, hệ vận chuyển
hay hệ tuần hoàn có vai trò vận
chuyển các chất trong cơ thể.
+ Hệ tuần hoàn gồm các thành phần:
Dịch tuần hoàn, tim và hệ thống
mạch máu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các dạng hệ tuần hoàn
a) Mục tiêu: Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, phân biệt được các dạng tuần hoàn ở động
vật; tuần hoàn kín và tuần hoàn hở; tuần hoàn đơn và tuần hoàn kép.
b) Nội dung: GV sử dụng phương pháp hỏi đáp kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy để
hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung trong sgk.
c) Sản phẩm: Các dạng hệ tuần hoàn, đáp án câu hỏi 2,3 sgk trang 63.
d) Tổ chức thực hiện
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV giới thiệu các dạng hệ tuần
hoàn.
- GV chia lớp thành 3 nhóm, trao đổi
thảo luận để hoàn thành các nhiệm vụ
sau:
+ Nhóm 1: Trả lời câu hỏi 2 sgk
trang 63
+ Nhóm 2: Trả lời ý a, câu hỏi 3
sgk trang 63.
+ Nhóm 3: Trả lời ý b,c câu hỏi 3
sgk trang 63.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS theo dõi hình ảnh, đọc thông tin
trong sgk, thảo luận nhóm hoàn thành
nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu
hoặc lên bảng trình bày.
- Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ
sung cho bạn.
II. Các dạng hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn có hai loại:
+ Hệ tuần hoàn kín : hệ tuần hoàn đơn
( có ở cá) và hệ tuần hoàn kép ( có ở
lưỡng cư, bò sát, chim, thú).
+ Hệ tuần hoàn hở.
- Đáp án câu hỏi 2 sgk trang 63.
Bảng được đính dưới hoạt động 2.
- Đáp án câu hỏi 3 sgk trang 63.
a)
+ Ở cá:
Tâm thất → động mạch mang → các
mao mạch ở mang → động mạch lưng
→ mao mạch ở các cơ quan → tĩnh
mạch
→ tâm nhĩ
+ Ở lưỡng cư trưởng thành:
Vòng tuần hoàn phổi/da: tâm thất
→
động mạch phổi, da
→ các mao m
ạch
ở phổi, da → tĩnh mạch chủ → tâm nhĩ
phải → tâm thất.
Vòng tuần hoàn cơ thể: tâm thất →
động mạch chủ → mao mạch ở các cơ
quan
→ tĩnh m
ạch chủ → tâm nhĩ phải
→ tâm thất.
+ Ở động vật có vú:
Vòng tuần hoàn phổi: tâm thất phải
→
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét kết quả thảo luận
nhóm, thái độ làm việc của các HS
trong nhóm.
- GV tổng quát lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ
vào vở.
động mạch phổi
→ các mao m
ạch ở
các cơ quan → tĩnh mạch chủ → tâm
nhĩ phải
→ tâm th
ất phải.
Vòng tuần hoàn cơ thể: tâm thất trái
→ động mạch chủ → mao mạch ở các
cơ quan → tĩnh mạch chủ → tâm nhĩ
phải
→ tâm th
ất phải.
b) Do máu từ tim được vận chuyển đến
các cơ quan rồi trở về tim theo một
vòng tuần hoàn nên hệ tuần hoàn ở cá
là hệ tuần hoàn đơn.
c) Do máu từ tim lên phổi rồi trở về
tim (vòng tuần hoàn phổi), sau đó,
máu từ tim vận chuyển đến các cơ
quan trong cơ thể rồi trở về tim ( vòng
tuần hoàn cơ thể). Vì vậy máu vận
chuyển theo hai vòng, nên hệ tuần
hoàn ở động vật có vú là hệ tuần hoàn
kép.
Kết luận:
- Đáp án câu hỏi 2 sgk trang 63.
Hệ tuần hoàn hở Hệ tuần hoàn kín
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Cấu tạo
Không có mao mạch Có mao mạch
Đường đi của
máu
Tim → mạch máu → xoang
cơ thể (trộn lẫn dịch mô) →
máu tiếp xúc trực tiếp với tế
bào → ống góp → tim
Tìm → động mạch → mao
mạch → tĩnh mạch → tim
Hoạt động 3: Tìm hiểu về cấu tạo và hoạt động của tim
a) Mục tiêu: Trình bày được cấu tạo và hoạt động của tim và sự phù hợp giữa cấu
tạo và chức năng của tim; giải thích được khả năng tự phát nhịp gây nên tính tự
động của tim.
b) Nội dung: GV sử dụng phương pháp hỏi- đáp kết hợp kĩ thuật think-pair- share
để hướng dẫn và gợi ý cho Hs thảo luận nội dung trong sgk.
c) Sản phẩm: Cấu tạo của tim, đáp án câu hỏi 4 sgk trang 64, tính tự động, chu
kì hoạt động của tim, đáp án câu 5,6, luyện tập sgk trang 65.
d) Tổ chức thực hiện
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV đưa ra một số câu hỏi, yêu cầu
HS đưa ra đáp án nhanh:
a) Tim được cấu tạo từ các tế bào
nào?
b) Buồng nào của tim chứa máu từ
tĩnh mạch đổ về?
c) Tâm nhĩ trái và tâm thất trái thông
với nhau qua loại van nào?
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm
III. Cấu tạo và hoạt động của tim
1. Cấu tạo của tim
a) Tế bào cơ tim
b) Tâm nhĩ
c) Van hai lá
- Đáp án câu 4 sgk trang 64:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
đôi, đọc nội dung trong sgk và trả lời
câu hỏi 4 sgk trang 64.
- GV chia lớp thành 4 nhóm thực
hiện các nhiệm vụ sau:
+ Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu về tính tự
động của tim: Nêu khái niệm tính tự
Tim là một khối cơ rỗng được bao bọc
bởi một xoang bao tim. Tim có vách
ngăn để chia tim làm hai nửa (nửa phải
và nửa trái). Mỗi nủa được chia làm
hai phần gồm một tâm nhĩ ở trên và
một tâm thất ở dưới.
Hai tâm nhĩ có thành tương đối mỏng
và đóng vai trò như các buồng thu máu
trở về tim. Các tâm thất có thành dày
hơn so với các tâm nhĩ, đặc biệt và tâm
thất trái có thành dày hơn tâm thất
phải. Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van
nhĩ thất (giữa tâm nhĩ phải và tâm thất
phải là van ba lá, giữa tâm nhĩ trái và
tâm thất phải là van hai lá)
Tâm nhĩ thông với tĩnh mạch và tâm
thất thông với động mạch. Giữa tâm
thất phải và động mạch phổi, giữa tâm
thất trái và động mạch chủ có van bán
nguyệt.
2. Hoạt động của tim
a) Tính tự động của tim.
- Tính tự động của tim là khả năng co
dãn tự động theo chu kì.
- Đáp án câu 5 sgk trang 65:
Hoạt động của tim có tính tự động là
do hệ dẫn truyền tim. Nút xoang nhĩ có
khả năng phát xung động truyền tới
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
động của tim và trả lời
câu h
ỏ
i 5 sgk
trang 65.
+ Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu về chu kì
hoạt động của tim để trả lời câu hỏi
6, câu luyện tập sgk trang 65.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS theo dõi hình ảnh, đọc thông tin
trong sgk, thảo luận nhóm hoàn thành
nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu
hoặc lên bảng trình bày.
- Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ
sung cho bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét kết quả thảo luận
nhóm, thái độ làm việc của các HS
trong nhóm.
- GV tổng quát lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ
vào vở.
tâm nhĩ làm cơ tâm nhĩ co. Từ tâm nhĩ,
xung động truyền đến nút nhĩ thất, sau
đó được truyền đến bó His và đến
mạng lưới Purkinnje, đến sợi cơ tâm
thất của tim làm cơ tâm thất co.
b) Chu kì hoạt động của tim
- Đáp án câu 6 sgk trang 65:
+ Hoạt động của tim trong một chu kì
tim: Tim co giãn nhịp nhàng theo chu
kì. Một chu kì tim bắt đầu từ pha co
tâm nhĩ đẩy máu từ tâm nhĩ xuống tâm
thất; tiếp đó là pha co tâm thất đẩy
máu từ tâm thất vào động mạch chủ và
động mạch phổi; kết thúc là pha giãn
chung, sau đó tiếp tục một chu kì mới
và cứ diễn ra như vậy một cách liên
tục.
Vai trò của các van tim:
+ Van ba lá và van hai lá đảm bảo cho
máu chảy một chiều từ tâm nhĩ xuống
tâm thất.
+ Van động mạch phổi và van động
mạch chủ đảm bảo cho máu chảy theo
một chiều từ tâm thất phải, trái vào
động mạch phổi và động mạch chủ.
- Đáp án câu luyện tập sgk trang 65:
Động mạch chủ và động mạch phổi
nhận được nhiều máu nhất ở pha thất
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
co vì trong pha này, máu được đẩy từ
tâm thất trái vào động mạch chủ và từ
tâm thất phải vào động mạch phổi.
Kết luận:
+ Tim là một bộ phận quan trọng
trong hệ tuần hoàn với chức năng
bơm hút và dẩy máu trong mạch
máu.
+ Tính tự động của tim là khả năng
co dãn tự động theo chu kì nhờ hệ
thống dẫn truyền tim.
Hoạt động 4: Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của hệ mạch
a) Mục tiêu: Dựa vào hình ảnh, sơ đồ, mô tả được cấu tạo và hoạt động của hệ
mạch; mô tả được quá trình vận chuyển máu trong hệ mạch (huyết áp, vận tốc máu
và sự trao đổi chất giữa máu với các tế bào).
b) Nội dung: GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan kết hợp hỏi- đáp để
hướng dẫn và gợi ý cho Hs thảo luận nội dung trong sgk.
c) Sản phẩm: Cấu tạo của hẹ mạch và đáp án câu hỏi 7 sgk trang 66, huyết áp,
vận tốc máu và sự trao đổi chất giữa máu với các tế bào, đáp án câu hỏi 8, 9, 10
sgk.
d) Tổ chức thực hiện
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi,
đọc nội dung trong sgk nêu cấu tạo
của hệ mạch và trả lời câu hỏi 7 sgk
trang 66.
IV. Cấu tạo và hoạt động của hệ
mạch
1. Cấu tạo của hệ mạch
Hệ mạch gồm các động mạch, tĩnh
mạch nối với nhau thông qua các mao
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
mạch:
- Động mạch là mạch máu dẫn máu từ
tâm thất phải đến phổi và từ tâm thất
trái đễn các cơ quan, các mô và các tế
bào trong cơ thể.
- Tĩnh mạch là các mạch máu dẫn từ
mao mạch trở về tim.
- Mao mạch là các mạch máu nhỏ.
- Đáp án câu 7 sgk trang 66:
+ Động mạch có thành dày và được
cấu tạo bởi: lớp mô liên kết, lớp cơ
trơn, lớp biểu mô.
- Tĩnh mạch có thành mỏng hơn động
mạch và có cấu tạo ba lớp giống động
mạch, một số tĩnh mạch có van
+ Mao mạch có thành mỏng được cấu
tạo từ một lớp biểu mô.
2. Hoạt động của hệ mạch
Máu được vận chuyển trong hệ mạch
tuân theo các quy luật vật lí liên quan
chặt chẽ đến áp suất đẩy máu, lưu
lượng máu chảy, vận tốc và sức cản
của mạch.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV chia lớp thành 4 nhóm:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về huyết áp:
Nêu khái niệm huyết áp, trả lời câu
hỏi 8 sgk trang 66.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về vận tốc máu:
Nêu khái niệm vận tốc máu và trả lời
câu hỏi 9 sgk trang 67.
+ Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu về sự trao
đổi chất giữa máu với các tế bào: Nơi
diễn ra, các yếu tố ảnh hưởng và trả
lời câu hỏi 10 sgk trang 67.
a) Huyết áp
- Huyết áp là lực máu tác động lên
thành mạch tuân theo các mô trong cơ
thể.
- Huyết áp là kết quả tổng hợp của các
yếu tố: sức co bóp của tim, sức cản của
dòng máu và độ quánh của máu.
- Đáp án câu hỏi 8 sgk trang 66:
+ Trong suốt chiều dài của hệ mạch từ
động mạch chủ đến mao mạch và tĩnh
mạch chủ, huyết áp có sự biến đổi:
huyết áp giảm dần từ động mạch →
tiểu động mạch → mao mạch → tiểu
tĩnh mạch
→ tĩnh m
ạch. Sự biến động
của huyết áp là do các yếu tố: sức co
bóp của tim, sức cản của dòng máu và
độ quánh của máu.
Kết luận:
- Huyết áp là lực máu tác động lên
thành mạch gồm huyết áp tâm nhu
và huyết áp tâm trương.
- Huyết áp cao nhất ở động mạch chủ
và giảm dần theo khoảng cách ở tâm
thất trái.
b) Vận tốc máu
- Vận tốc máu là tốc độ máu chảy trong
một giây.
- Đáp án câu 9 sgk trang 67:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS theo dõi hình ảnh, đọc thông tin
trong sgk, thảo luận nhóm hoàn thành
nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu
hoặc lên bảng trình bày.
- Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ
sung cho bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét kết quả thảo luận
nhóm, thái độ làm việc của các HS
trong nhóm.
- GV tổng quát lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ
vào vở.
Nếu tổng tiết diện mạch nhỏ, chênh
lệch huyết áp lớn, máu chảy nhanh và
ngược lại, máu chảy chậm.
Kết luận:
- Máu vận chuyển trong hệ mạch là do
sự chênh lệch huyết áp giữa đầu đoạn
mạch và cuối đoạn mạch.
- Tốc độ máu chảy qua các đoạn mạch
là khác nhau phụ thuộc vào tổng tiết
diện mạch
c) Sự trao đổi chất giữa máu với các
tế bào
- Diễn ra ở mao mạch.
- Các chất dinh dưỡng và O
2
được
chuyển từ máu đến các tế bào nhờ áp
suất lọc
- Các sản phẩm của quá trình chuyển
hóa được đưa lại vào máu qua thành
mao mạch do lực tái hấp thu.
- Đáp án câu 10 sgk trang 67:
Mao mạch là nơi diễn ra quá trình trao
đổi chất giữa máu với các mô, tế bào.
Vận tốc máu trong mao mạch chậm
nhất đảm bảo cho quá trình trao đổi
chất giữa máu với các tế bào.
Hoạt động 5: Tìm hiểu về điều hòa hoạt động ở tim mạch.
a) Mục tiêu: Nêu được hoạt động tim mạch được điều hòa bằng cơ chế thần kinh
và thể dịch.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
b) Nội dung: GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan kết hợp hỏi- đáp để
hướng dẫn và gợi ý cho Hs thảo luận nội dung trong sgk
c) Sản phẩm: Đáp án câu hỏi 11 và câu luyện tập sgk trang 68.
d) Tổ chức thực hiện
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm
bốn, thảo luận trả lời câu hỏi 11 và
câu luyện tập sgk trang 68.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS theo dõi hình ảnh, đọc thông tin
trong sgk, thảo luận nhóm hoàn thành
nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
V. Điều hòa hoạt động ở tim mạch
- Đáp án câu 11 sgk trang 68:
Hoạt động tim mạch được điều hòa bởi
cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch. Cơ
chế thần kinh được thực hiện theo
nguyên tắc phản xạ, cơ chế thể dịch
được thực hiện nhờ các hormone của
tuyến nội tiết.
Xung động thần kinh từ các thụ thể áp
lực hoặc thụ thể hóa học ở cung động
mạch chủ và xoang động mạch cảnh
theo các sợi thần kinh cảm giác về
trung khu điều hòa tim mạch ở hành
não. Xung thần kinh tuwg hành não
theo dây thần kinh giao cảm hoặc đối
giao cảm đến tim mạch hoặc tuyến nội
tiết để điều hòa hoạt động tim mạch
như: điều chỉnh huyết áp, vận tốc
máu,…
- Đáp án câu luyện tập sgk trang 68:
Khi lao động, cơ thể cần nhiều năng
lượng nên nhu cầu O
2
cho các tế bào
tăng lên, do đó, hệ tuần hoàn tăng
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
-
Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu
hoặc lên bảng trình bày.
- Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ
sung cho bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét kết quả thảo luận
nhóm, thái độ làm việc của các HS
trong nhóm.
- GV tổng quát lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ
vào vở.
cường hoặt động nhằm đảm bảo vận
chuyển O
2
đến các tế bào
→ tim m
ạch
hoạt động mạnh hơn so với lúc nghỉ
ngơi.
Kết luận: Hoạt động tim mạch được
điều hòa bằng cơ chế thần kinh
(thông qua hệ thần kinh giao cảm và
đối giao cảm) và cơ chế thể dịch.
Hoạt động 6: Bảo vệ sức khỏe hệ tuần hoàn
a) Mục tiêu: Kể được các bệnh thường gặp về hệ tuần hoàn; trình bày được một
số biện pháp phòng chống các bệnh tim mạch; phân tích được tác hậu của việc lạm
dụng rượu, bia đối với sức khỏe của con người, đặc biệt là hệ tim mạch; trình bày
được vai trò của thể dục, thể thao đối với hệ tuần hoàn.
b) Nội dung: GV sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm kết hợp hỏi- đáp để
hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung trong sgk.
c) Sản phẩm: Vai trò của thể dục thể thao với timvà mạch máu, tác hại của rượu
bia và các bệnh về hệ tuần hoàn, nguyên nhân gây bệnh và đáp án câu hỏi vận
dụng sgk trang 68.
d) Tổ chức thực hiện
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS, đọc nội dung trong
sgk nêu vai trò của thể dục thể thao
với:
VI. Bảo vệ sức khỏe hệ tuần hoàn
1. Vai trò của thể dục, thể thao đối
với hệ tuần hoàn.
- Vai trò của thể dục, thể thao đối với
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Tim
+ Mạch máu.
\
- GV yêu cầu nhóm đôi HS thảo luận
đưa ra các tác hại của rượu bia đến hệ
tim:
+ Tăng kích thước tế bào cơ tim, tăng
khối lượng cơ tim, thành tim phát triển
dày lên.
+ Tăng thể tích buồng tim, do đó, tăng
thể tích tâm thu và lưu lượng tim.
+ Giảm nhịp tim nhưng vẫn đảm bảo
khả năng cung cấp máu cho cho cơ thể.
- Vai trò của thể dục thể thao đối với
mạch máu:
+ Tăng tính đàn hồi, tăng lưu lượng
máu.
+ Tăng mao mạch ở cơ và xương, do
đó, tăng khả năng điều chỉnh huyết áp.
+ Tăng thể tích máu, tăng số lượng
hồng cầu và hàm lượng hemoglobin, do
đó, tăng khả năng vận chuyển O
2
.
Kết luận: tập thể dục thể thao đều
đặn, điều tiết chế độ ăn uống, lao
động có tác dụng phòng chống các
bệnh về tuần hoàn.
2. Tác hại của rượu bia
Rượu, bia gây tác hại cho người sử
dụng thông qua ba cơ chế chính là: gây
đọc, rối loạn nhận thức, hành vi; gây
nghiện;… Đây cũng là một tronh
những nguyên nhân dẫn đến các bệnh
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
tuần hoàn.
- GV giới thiệu một số bệnh về hệ
tuần hoàn và nguyên nhân dẫn đến
bệnh.
về hệ tuần hoàn tim mạch.
3. Bệnh về hệ tuần hoàn
- Bệnh về hệ tuần hoàn gồm:
+ Các bệnh về tim mạch: bệnh lí van
tim, xơ cứng động mạch, rối loạn nhịp
tim,…
+ Các bệnh về máu: thiếu máu, bệnh
bạch cầu…
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV chia lớp thành 4 nhóm, tìm hiểu
về nguyên nhân, biện pháp phòng
chống của các bệnh sau (câu 12 sgk
trang 68):
+ Nhóm 1: Xơ vữa động mạch
Nguyên nhân:
+ Di truyền
+ Lối sống: hút thuốc lá, thiếu tập
luyện thể dục, chế độ dinh dưỡng
không hợp lý,…
- Đáp án câu 12 sgk trang 68:
Bảng đính kèm dưới hoạt động 6.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Nhóm 2: Cao huyết áp
+ Nhóm 3: Suy tim
+ Nhóm 4: Thiếu máu.
(GV có thể giao về nhà làm nhiệm vụ
này ở tiết học trước)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS theo dõi hình ảnh, đọc thông tin
trong sgk, thảo luận nhóm hoàn thành
nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu
hoặc lên bảng trình bày.
- Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ
sung cho bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét kết quả thảo luận
nhóm, thái độ làm việc của các HS
trong nhóm.
- GV tổng quát lại kiến thức trọng
tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ
vào vở.
Tên bệnh Nguyên nhân Biện pháp phòng chống
Xơ vữa động
mạch
Do mảng xơ vữa tích tụ dần
theo thời gian và bám vào
thành mạch máu, thành phần
cấu tạo mảng xơ vữa bao
Không hút thuốc lá, tập thể dục
thường xuyên, chế độ ăn nhiều
rau xanh, ít mỡ động vật, thay
bằng dầu thực vật, uống thuốc
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
gôm cholesterol, calcium,
mảnh vỡ tế bào. Các bệnh
như cao huyết áp, hút thuốc
lá, rối loạn lipid máu, đái
tháo đường góp phần thúc
đẩy tổn thương mạch máu
theo thời gian
và kiểm trao huyết áp thường
xuyên, kiểm soát hàm lượng
đường trong máu,…
Cao huyết
áp
Phần lớn do di truyền; có thể
là hệ quả của một số bệnh lí
như bệnh thận, bệnh tuyến
giáp, u tuyến thượng thận;
lạm dụng thuốc tránh thai,
thuốc cảm, sử dụng cocaine,
rượu, bia, thuốc lá.
Không lạm dụng các loại thuốc,
có chế độ ăn uống khoa học,
không sử dụng rượu, bia, thuốc
lá, cocain,…
Suy tim
Bẩm sinh hoặc người mắc
các bệnh như cao huyết áp,
bệnh lí mạch vành, bệnh lí
van tim, rối loạn chuyển hóa
lâu ngày dẫn đến suy tim; tổn
thương tim do thuốc hoặc các
chất độc hại, viruss,..
Có chế độ ăn lành mạnh: giảm
muối tiêu, nhiều hoa quả rau
xanh, hạn chế mỡ động vật, hạn
chế ăn nội tạng động vật; tập
luyện thể thao thường xuyên;
không hút thuốc; kiểm soát
huyết áp bằng cách thay đổi lối
ống và uống thuốc đều đặn,
kiểm soát lượng đường trong
máu, lipid,…
Thiếu máu
Do di truyền, thiếu sắ,
vitamin B12, folic acid; do
mắc bệnh tự miễn, suy tủy
xương, suy thận,…
Có chế độ ăn uống khoa học,
đảm bảo đầy đủ các chất cho
quá trình tạo hồng cầu, có chế
độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lí;
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
uống viên sắt (đối với phụ nữ
đến chu kì kinh nguyệt)
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: HS củng cố lại kiến thức về hệ tuần hoàn.
b) Nội dung: Cá nhân HS làm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan để củng cố lại
kiến thức đã học.
c) Sản phẩm: Đáp án của HS cho các câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Câu 1: Chức năng của hệ tuần hoàn là?
A. Vận chuyển máu từ tim đến phổi, từ phổi đến ruột
B. Vận chuyển các chất từ bộ phận này sang bộ phận khác, đảm bảo các hoạt động
sống của cơ thể
C. Vận chuyển máu từ tim đến các tĩnh mạch trong cơ thể
D. Vận chuyển máu đến các tế bào
Câu 2: Hệ tuần hoàn có hai dạng là
A. Hệ Tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kép
B. Hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn hở
C. Hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn kép
D. Hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín
Câu 3: Ở giun đốt, động vật có xương sống có hệ tuần hoàn….
A. Hở
B. Kín
C. Hở và đơn
D. Hở và kép
Câu 4: Pha co của tim được gọi là?
A. Tâm trương
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
B. Tâm thu
C. Pha trung gian
D. Pha giãn trung
Câu 5: Chức năng của van tim?
A. Cho máu đi qua theo hai chiều
B. Đóng mở theo nhịp đẩy của tim
C. Ngăn không có máu đi qua
D. Cho máu đi qua theo một chiều
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS tham gia trò chơi củng cố kiến thức.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Đại diện HS giơ tay phát biểu.
- Các HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV chữa bài, chốt đáp án.
- GV nhận xét thái độ học tập, phương án trả lời của HS, ghi nhận và tuyên dương.
Đáp án
1. B 2. D 3. B 4. B 5. D
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: HS thực hiện làm các bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức và biết
ứng dụng những kiến thức đã học vào đời sống.
b) Nội dung: HS làm việc nhóm đôi vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết
các bài tập trong phiếu bài tập.
c) Sản phẩm: Đáp án của HS cho các câu hỏi vận dụng liên quan đến bài học.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV phát phiếu bài tập vận dụng cho HS, yêu cầu các nhóm đôi hoàn thành tất cả
các câu hỏi trong phiếu.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Họ và tên:
Lớp:
PHIẾU BÀI TẬP
Câu 1: Tại sao máu ở tĩnh mạch phổi có nồng độ O
2
cao hơn so với máu ở tĩnh
mạch chủ?
Câu 2: Vận dụng những hiểu biết về hệ tuần hoàn, hãy đề xuất một số biện
pháp giúp hệ tuần hoàn khỏe mạnh, hoạt động hiệu quả.
Câu 3: Trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, ở Điều 5,6,7,8 có quy định về
việc xử phạt với người điều khiển các loại phương tiện giao thông có nồng
độ cồn vượt quá mực cho phép, cụ thể là 50mg/100mL máu, 0,25mg/1L
khí thở đối với xe máy và 80mg/100mL máu, 0,4mg/1L khí thở đối với ô
tô. Theo em, quy định này có ý nghĩa như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- Nhóm đôi HS thảo luận hoàn thành nhiệm vụ.
- GV điều hành quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- HS xung phong phát biểu, các HS khác chú ý lắng nghe nhận xét và góp ý bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV chữa bài, chốt đáp án.
- GV nhận xét thái độ làm việc, sản phẩm, phương án trả lời của các học sinh, ghi
nhận và tuyên dương.
Đáp án:
Câu 1:
+ Tim bơm máu giàu CO
2
lên phổi, máu ở mao mạch phổi nhận O
2
và thải CO
2
,
nên khi đi vào tĩnh mạch phổi, máu có nồng độ O
2
cao.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Máu giàu O
2
được tim vào động mạch và mao mạch thuộc vòng tuần hoàn hệ
thống. Máu ở mao mạch mô nhận CO
2
và nhường O
2
cho tế bào cơ thể nên khi
đi vào tĩnh mạch chủ, máu trở nên ít O
2
và giàu CO
2
.
Câu 2:
+ Luyện tập thể dục, thể thao vừa sức, đều đặn giúp tim khỏe mạnh, mạch máu bền
hơn, lưu thông máu tốt hơn.
+ Chế độ ăn uống lành mạnh:
⮚
Ăn đủ thực phẩm tốt cho hệ tuần hoàn như trái cây, rau xanh, ngũ cốc, sản
phẩm từ sữa ít chất béo.
⮚
Hạn chế ăn các loại thực phẩm nhiều chất béo bão hòa, nhiều cholesterol.
⮚
Không ăn mặn (lượng muối NaCl vượt quá nhu cầu của cơ thể), hạn chế đồ
uống có cồn vì làm tăng huyết áp.
⮚
Nói không với thuốc lá vì các chất hóa học trong thuốc lá có thể gây tăng huyết
áp, nhồi máu cơ tim, tổn thương mạch máu.
+ Duy trì trọng lượng cơ thể hợp lý bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống và vận
động. Thừa cân, béo phì làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh tim mạch như
tăng huyết áp, tiểu đường, cholesterol máu cao.
+ Giảm stress: Căng thẳng, mệt mỏi… là tăng hoạt động của thần kinh giao cảm,
tăng hormone adrenaline, cortisol trong máu dẫn đến phát triển các bệnh về hệ
tuần hoàn như tăng huyết áp, suy tim, suy thận, tổn thương mạch máu…
Câu 3: Việc nắm vững nồng độ cồn cho phép khi lái xe cũng như mức phạt nồng
độ cồn sẽ giúp người tham gia giao thông có thể làm chủ bản thân tốt hơn. Từ
đó, sẽ tránh gây ra những trường hợp đáng tiếc khi sử dụng phương tiện giao
thông.
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ghi nhớ kiến thức trong bài.
- Hoàn thành bài tập trong SBT
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Chuẩn bị bài 11. Thực hành tìm hiểu hoạt động của hệ tuần hoàn.
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Mọi thắc mắc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85