70 Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn (mới nhất)

5 3 lượt tải
Lớp: Tốt nghiệp THPT
Môn: Ngữ Văn
Dạng: Đề thi
File:
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu 70 Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn (mới nhất) tặng kèm đề tham khảo ôn thi Tốt nghiệp Sở GD Bắc Ninh giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Ngữ văn lớp 12.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(5 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


70 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ SỐ 1 – VĂN BẢN THÔNG TIN
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
Khám phá làng gốm truyền thống Biên Hòa - Đồng Nai
Gốm Biên Hòa - Đồng Nai là sự hòa quyện tài tình giữa đất, nước và lửa, tạo nên những sản phẩm
đặc trưng bản sắc, điểm tô cho văn hóa Việt.

[...] (1) Nói đến gốm mỹ nghệ Biên Hòa là nói đến sự
Hình ảnh: Một góc xưởng Gốm Biên Hòa
kết hợp khéo léo nghệ thuật giữa Tây và ta, giữa cũ và
mới, là sự kết tinh giữa kinh nghiệm làm gốm thủ công
cổ truyền điêu luyện với kỹ thuật hiện đại của công nghệ
Pháp. Tuy nhiên, cái cốt lõi, cái hồn vẫn nằm ở nguyên
liệu đất bản địa đặc trưng và men thực vật truyền thống
do các nghệ nhân Biên Hòa tạo nên.
[..] (2) Hai yếu tố quan trọng tạo nên vẻ đẹp đặc trưng
của gốm Biên Hòa là nguồn nguyên liệu cao lanh và đất
sét màu chất lượng cao cộng với trình độ của đội ngũ thợ
gốm có tay nghề. Có thể nói, tài nghệ của thợ gốm Biên
Hòa chính là ở chỗ họ đã tiếp thu, hòa nhập được những nét tinh hoa của các nền văn hóa trong các
sản phẩm của mình. Quy trình sản xuất một sản phẩm gốm trước hết qua khâu tạo dáng trên bàn xoay
hoặc trong khuôn, được trang trí vẽ chìm, đắp nổi hoặc trổ thủng sau đó phủ men màu lên những phần
đã trang trí trước khi đưa vào lò nung. Độ lửa, chấm men và kỹ thuật khắc đã làm nên sự hấp dẫn kỳ
lạ, độc đáo cho gốm Biên Hòa.
(3) Chỉ tiếc rằng, các kỹ thuật men truyền thống như trắng tàu, đỏ đá và đặc biệt là men xanh trổ đồng
và loại gốm đất đen ở Biên Hòa xưa giờ đây đang có nguy cơ bị mai một, rất cần được tập hợp, nghiên
cứu và lưu giữ. Làm cách nào để phục hồi, một khi những nghệ nhân am tường kỹ thuật chế tác cũng mất đi?
(Theo Anh Vũ, https://thoidai.com/kham-pha-lang-gom-truyen-thong-bien-hoa-dong-nai)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1
. Chỉ ra mục đích của văn bản trên.
Câu 2. Xác định hai yếu tố quan trọng tạo nên vẻ đẹp đặc trưng của gốm Biên Hòa được nêu trong văn bản.
Câu 3. Nêu tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.
Câu 4. Anh (chị) hiểu như thế nào về nội dung của đoạn văn: “Chỉ tiếc rằng, các kỹ thuật men truyền
thống như trắng tàu, đỏ đá và đặc biệt là men xanh trổ đồng và loại gốm đất đen ở Biên Hòa xưa giờ
đây đang có nguy cơ bị mai một, rất cần được tập hợp, nghiên cứu và lưu giữ.” ?

Câu 5. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, anh/chị hãy đề xuất những biện pháp để giữ gìn và phát huy
giá trị văn hóa truyền thống địa phương. (Trả lời trong khoảng 5 – 7 dòng)
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của các
giá trị văn hóa truyền thống đối với xã hội hôm nay. Câu 2 (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) đánh giá nội dung, nghệ thuật của văn bản thơ sau:
Bài hát về cố hương
Tôi hát bài hát về cố hương tôi Khi tất cả đã ngủ say
Dưới những vì sao ướt át
Và những ngọn gió hoang mê dại tìm về
[…]
Tôi hát bài hát về cố hương tôi Trong ánh sáng đèn dầu
Ngọn đèn đó ông bà tôi để lại
Đẹp và buồn hơn tất cả những ngọn đèn Thuở tôi vừa sinh ra
Mẹ đã đặt ngọn đèn trước mặt tôi
Để tôi nhìn mặt đèn mà biết buồn, biết yêu và biết khóc
Tôi hát bài hát về cố hương tôi
Bằng khúc ruột tôi đã chôn ở đó Nó không tiêu tan Nó thành con giun đất
Bò âm thầm dưới vại nước, bờ ao […]
Tôi hát, tôi hát bài ca về cố hương tôi
Trong những chiếc tiểu sành đang xếp bên lò gốm
Một mai đây tôi sẽ nằm trong đó […]
Tôi xin ở kiếp sau là một con chó nhỏ
Để canh giữ nỗi buồn – báu vật cố hương tôi./.
1991
(Nguyễn Quang Thiều, Sự mất ngủ của lửa, NXB Văn học, Hà Nội, 1992, tr.83-85)
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM (gồm 03 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1
Mục đích của văn bản: Cung cấp thông tin về làng gốm truyền thống Biên Hòa- 0,5 Đồng Nai.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm
2
Hai yếu tố quan trọng tạo nên vẻ đẹp đặc trưng của gốm Biên Hòa: 0,5
+ nguồn nguyên liệu cao lanh, đất sét màu chất lượng cao
+ trình độ của đội ngũ thợ gốm có tay nghề Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời đúng 01 đáp án: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm
3
- Phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh 1.0
- Tác dụng: Cung cấp thông tin thực tiễn về làng gốm Biên Hòa Đồng Nai, tạo
tính xác thực, sinh động cho văn bản.
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương tự và trôi chảy: 1.0 điểm.
- HS chỉ nêu được 1 ý trong đáp án hoặc có diễn đạt tương tự: 0.5 điểm.
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm 4
- Nội dung của đoạn văn: “Chỉ tiếc rằng, các kỹ thuật…..chế tác cũng mất đi?”: 1, 0
- Thông tin chi tiết về các kĩ thuật làm men gốm Biên Hoà đang dần có nguy cơ bị mai một
- Thể hiện sự trân trọng, tiếc nuối và đặt ra vấn đề làm thế nào để giữ gìn giá trị
làng nghề truyền thống của dân tộc với mọi người. Hướng dẫn chấm:
- HS nêu như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương tự và trôi chảy: 1.0 điểm.

- HS chỉ nêu được 1 ý trong Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương tự: 0.75 điểm.
- HS chỉ nêu được 1 ý trong Đáp án nhưng diễn đạt chưa tốt: 0.5 điểm.
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm 5 Một số biện pháp: 1, 0
- Tôn vinh, tự hào về các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương.
- Tuyên truyền, giáo dục thế hệ trẻ kế thừa, bảo tồn, gìn giữ, phát huy giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình.
- Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho các làng nghề truyền thống.
- Cần có những chính sách ưu tiên cho những làng nghề truyền thống, biệt đãi tốt
hơn với những thợ thủ công và nghệ nhân. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương tự như đáp án: 1,0 điểm.

*Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều
cách miễn hợp lí là chấp nhận được.
II VIẾT 6,0 Câu
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị 2,0 1
về ý nghĩa của các giá trị văn hóa truyền thống đối với xã hội hôm nay.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn
văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-
hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ về ý nghĩa của các giá trị văn 0,25
hóa truyền thống đối với xã hội hôm nay.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.
0,5
Sau đây là một số gợi ý:
- Làm giàu có, phong phú đời sống tinh thần của xã hội.
- Góp phần tạo nền tảng để duy trì các giá trị đạo đức.
- Góp phần định hướng cho hướng đi của xã hội trong tương lai. Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp (0,75-1,0 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, dẫn chứng chưa tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết
đến vấn đề nghị luận (0,25 điểm).

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp;
kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt: 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh nội dung và nghệ 4,0
thuật của văn bản sau.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nội dung và nghệ thuật của văn bản. 0,5 Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết.
1.0
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lý theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
*
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận
* Nội dung và nghệ thuật của bài thơ. - Nội dung:
+ Suy cảm của nhân vật trữ tình về cố hương
++ Trong cảm nhận của nhân vật trữ tình “tôi”, cố hương gắn liền với những gì
thanh bình (tất cả đã ngủ say), lãng mạn (vì sao ướt át) nhưng hoang sơ và lâu đời
(những ngọn gió hoang mê dại)
++ Cố hương cũng là những gì gần gũi và thân thiết nhất (ánh sáng đèn dầu mà
ông bà tôi để lại, khúc ruột tôi đã chôn, tiểu sành đang xếp bên lò gốm).
++ Đặc biệt, cố hương có một “nỗi buồn”- báu vật tinh thần cần được gìn giữ như bản sắc quê hương.
++ Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu thương, gắn bó thiết tha đối với quê hương
của nhân vật trữ tình- hiện thân của tác giả (chú ý: Điệp khúc (tôi hát bài hát về cố
hương tôi)
, chi tiết có tính biểu tượng (bài hát) tượng trưng cho những suy cảm
của “tôi” về cố hương và những hình ảnh gần gũi (ánh sáng đèn dầu, khúc ruột,
giun đất vại nước, bờ ao…)
+
Giá trị văn hóa và triết lí nhân sinh.
++ Đoạn trích cho thấy giá trị văn hóa truyền thống của người dân Việt Nam: luôn
hướng về quê hương- nơi chôn nhau cắt rốn; quê hương, trước hết chưa phải là
những cái cao sang mà là những gì gần gũi, đời thường nhất; quê hương gắn liền
với những phong tục tập quán, những sinh hoạt đời sống đã sâu rễ bền gốc (ví dụ: tục chôn nhau thai, …).
++ Đoạn trích thể hiện quan niệm của nhà thơ về đời sống: mỗi con người sinh ra,
lớn lên, rồi khi chết cũng phải quay về với nơi chôn nhau cắt rốn; sự sống luôn
luôn tái sinh không ngừng dưới những dạng tồn tại khác nhau.
+ Bài thơ cho thấy một sự am hiểu sâu sắc về cuộc sống và vẻ đẹp tâm hồn sẵn
sàng cống hiến, hy sinh cho đất nước của người lính đảo. - Nghệ thuật:
+ Thể thơ tự do, nhịp thơ biến đổi linh hoạt, lúc gấp gáp, mạnh mẽ, lúc chậm rãi, lắng sâu…
+ Hệ thống hình ảnh gần gũi, gợi cảm
+ Nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, điệp cú pháp… được sử dụng một
cách sáng tạo, độc đáo. * Đánh giá chung:
- Đoạn trích thể hiện những tình cảm yêu mến, gắn bó và những suy nghĩ của nhà thơ về cố hương.


zalo Nhắn tin Zalo