Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều (đề 6)

384 192 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Cánh diều
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 7 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề cuối kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Cánh diều mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(384 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 6
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Kỉ niệm xưa” (trang 89) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Cánh diều)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS thực hiện yêu cầu: Hình ảnh ông nội trong tâm trí
các cháu vừa trang nghiêm vừa ấm áp. Hãy tìm những chi tiết trong bài đọc thể hiện điều đó.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
THẦY THUỐC NHƯ MẸ HIỀN
Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.
Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà
nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực,
cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên
nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt
một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng
những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi.
Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi
bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy trời đã khuya nên Lãn
Ông hẹn đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng
đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn Ông rất hối hận. Ông ghi trong


sổ thuốc của mình: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song
về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.”
Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung
chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ.
Suốt đời, Lãn Ông không vướng vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ tỏ chí của mình:
Công danh trước mắt trôi như nước,
Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.
Theo Trần Phương Hạnh
Câu 1. Thầy thuốc trong bài có tên là gì? (0,5 điểm) A. Thượng Hải Lãn Ông. B. Lãn Ông Hải Thượng. C. Hải Thượng Lãn Ông. D. Hai Thượng Lan Ông.
Câu 2. Hải Thượng Lãn Ông đã làm những gì để giúp người thuyền chài và
đứa bé? (0,5 điểm)
A. Ông tự tìm đến thăm.
B. Ông tận tụy chăm sóc suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn.
C. Ông không những không lấy tiền mà còn cho gạo, củi.
D. Cả ba đáp án trên đều đúng.


Câu 3. Qua câu chuyện trên, em thấy Hải Thượng Lãn Ông là người như thế nào? (0,5 điểm) A. Ông không thích tiền.
B. Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.
C. Ông không màng danh lợi. D. Ông rất hiền từ.
Câu 4. Em hãy tìm câu chủ đề của đoạn văn sau: (1 điểm)
Chim sâu lích rích trong vòm lá. Họa mị uống trọn giọt sương trong vắt để
giọng hát trong trẻo, véo von. Chèo bẻo kêu loách choách. Chìa vôi vừa hót ríu rít
vừa nhảy nhót, xòe đuôi bạc lấp loáng nắng. Tiếng chim hót nghe thật vui tai.
.................................................................................................................................
Câu 5. Em hãy xếp các từ được gạch chân vào các nhóm thích hợp: (1 điểm)
Nhưng chính chuồn chuồn kim lại dẫn đường cho Mai đến với khu vườn
diệu. Cơn mưa buổi sáng đã gột sạch bụi bặm trên những tàu lá. Những đốm nắng
vàng đậu trên thảm cỏ, mấy con bọ ngựa màu xanh đang ngủ say trên tàu lá chuối,
vài con cánh cam vừa cựa mình, hai con bướm trắng đang khẽ rung đôi cánh mềm
mại như sắp sửa bay lên. (Theo Dương Hằng)
- Danh từ chỉ người: ...............................................................................................
- Danh từ chỉ vật: ....................................................................................................
- Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: .........................................................................
.................................................................................................................................
Câu 6. Em hãy nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong câu sau: (1 điểm)
Nhiều câu thơ trong trẻo, hồn nhiên như lời đồng dao: “Hạt gạo làng ta/ Có
vị phù sa/ Của sông Kinh Thầy...”. (Theo Nguyễn Trọng)


.................................................................................................................................
Câu 7. Đặt câu: (1,5 điểm)
a) Câu có chủ ngữ là danh từ riêng chỉ tên người:
.................................................................................................................................
b) Câu có chủ ngữ là danh từ riêng chỉ tên địa phương:
.................................................................................................................................
c) Câu có chủ ngữ là danh từ chỉ hiện tương tự nhiên:
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) BAY CÙNG ƯỚC MƠ (Trích)
Đuổi bắt nhau chán, chúng tớ nằm lăn ra bãi cỏ ở lưng đồi. Từ đây nhìn
xuống làng, thật khó có bức tranh nào đẹp hơn. Những mái nhà cao thấp, nhấp nhô.
Những rặng dừa cao vút ôm quanh ao phủ đầy bèo tây hoa nở tím lịm. Những
vườn mía lá xanh rờn. Những vườn rau xanh mướt, với rất nhiều bù nhìn làm bằng
rơm vàng óng hoặc nâu sậm, gắn thêm các mảnh áo mưa bay phấp phới. Theo Văn Thành Lê
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết một bức thư thăm hỏi người bạn mà em yêu quý. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm.
Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.
- Trả lời câu hỏi: Những chi tiết trong bài đọc thể hiện hình ảnh ông nội trong tâm
trí các cháu vừa trang nghiêm vừa ấm áp:


zalo Nhắn tin Zalo