Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (đề 9)

1 K 487 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng việt
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Đề thi
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 7 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Đề thi được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024. Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD,  LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu bộ 10 đề cuối kì 1 gồm đầy đủ ma trận và lời giải chi tiết môn Tiếng việt lớp 4 Chân trời sáng tạo mới nhất năm 2023 nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo ra đề thi Tiếng việt lớp 4.
  • File word có lời giải chi tiết 100%.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(974 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


ĐỀ SỐ 9
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 20.. – 20..
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Những mùa hoa trên cao nguyên đá” (trang
107) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Chân trời sáng tạo)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao nói con người nơi đây là
“những mùa hoa sưởi ấm cả vùng cao nguyên đá xám lạnh lẽo”?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau: MÙA THẢO QUẢ
Thảo quả trên rừng Đản Khao đã vào mùa.
Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi,
đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. Gió
thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm
ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn.
Thảo quả trên rừng Đản Khao đã chín nục. Chẳng có thứ quả nào hương
thơm lại ngây ngất kì lạ đến như thế. Mới đầu xuân năm kia, những hạt thảo quả
gieo trên đất rừng, qua một năm, đã lớn cao tới bụng người. Một năm sau nữa, từ
một thân lẻ, thảo quả đâm thêm hai nhánh mới. Sự sinh sôi sao mà mạnh mẽ vậy.
Thoáng cái, dưới bóng râm của rừng già, thảo quả lan toả nơi tầng rừng thấp, vươn
ngọn, xoè lá, lấn chiếm không gian.
Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo
và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những


chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như
đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa
nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng.
Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, ngày qua
ngày lại thắp thêm nhiều ngọn mới, nhấp nháy vui mắt. Theo Ma Văn Kháng
Câu 1. Ở nơi nào thảo quả đã vào mùa? (0,5 điểm) A. Rừng Đản Khao. B. Xóm Chin San. C. Khắp buôn làng. D. Ở thị trấn Chin San.
Câu 2. Hoa thảo quả nảy ra từ đâu? (0,5 điểm) A. Trên thân cây. B. Khắp các ngọn cây. C. Từ rễ cây. D. Dưới gốc cây.
Câu 3. Nội dung của bài “Mùa thảo quả” là: (0,5 điểm)
A. Miêu tả cảnh đẹp của núi rừng Đản Khao.
B. Cảnh nô nức của bà con thôn xóm Chin San.
C. Vẻ đẹp, hương thơm và sự sinh sôi nhanh của thảo quả.


D. Gió tây trên rừng Đản Khao.
Câu 4. Em hãy gạch chân vào các danh từ riêng có trong đoạn văn sau và xếp
chúng vào nhóm thích hợp: (1 điểm)
Kim Đồng là người anh hùng nhỏ tuổi của nước ta. Anh tên thật là Nông
Văn Dền, quê ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Trong lúc làm nhiệm vụ giao liên cho bộ đội ta, anh đã anh dũng hi sinh. Khi đó, anh vừa tròn 14 tuổi.
- Danh từ riêng chỉ tên người: ................................................................................
- Danh từ riêng chỉ tên địa phương: ........................................................................
.................................................................................................................................
Câu 5. Em hãy gạch chân vào động từ có trong các câu sau: (1 điểm)
Lớp thanh niên ca hát nhảy múa. Tiếng chiêng, tiếng cồng, tiếng đàn tơ-rưng dìu dặt vang lên.
Câu 6. Em hãy chỉ ra các sự vật được nhân hóa trong hai khổ thơ sau: (1 điểm) Ngoài sông thím vạc Lặng lẽ mò tôm Bên cạnh Sao Hôm Long lanh đáy nước. Từng bước, từng bước Vung ngọn đèn lồng Anh đóm quay vòng Như sao bừng nở... (Võ Quảng)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


Câu 7. Em hãy viết đoạn văn ngắn (từ 4 – 5 câu) giới thiệu về bản thân, trong
đó có sử dụng danh từ riêng chỉ tên địa phương: (1,5 điểm)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm) BUỔI SÁNG ĐI HỌC (Trích) Nào, ta cùng tới trường
Vẫn đường quen, lối thuộc Đèn xanh mấy ngã tư
Dõi nhìn theo từng bước. “Mau ra tông” mỗi sáng Xuất phát từ tinh sương Miệng hát và chân sải
Vạch đích là cổng trường. Trần Quốc Toàn
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết đoạn văn nêu lí do em yêu thích một câu chuyện trong sách giáo khoa lớp 4. ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)


zalo Nhắn tin Zalo