Giáo án Bài 13 Khoa học lớp 4 (Chân trời sáng tạo): Sự truyền nhiệt và vật dẫn nhiệt

463 232 lượt tải
Lớp: Lớp 4
Môn: Khoa học
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File:
Loại: Tài liệu lẻ


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Khoa học lớp 4 Chân trời sáng tạo được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Khoa học lớp 4 Chân trời sáng tạo 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Khoa học 4.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(463 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BÀI 13: SỰ TRUYỀN NHIỆT VÀ VẬT DẪN NHIỆT
(2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
Sau bài học này, HS:
- Vận dụng được kiến thức nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn đgii
thích, đưa ra cách làm vật nóng lên hay lạnh đi trong tình huống đơn giản.
- Đề xuất được cách làm thí nghiệm để tìm hiểu tính dẫn nhiệt của vật (dẫn nhiệt
tốt hay dẫn nhiệt kém).
- Vận dụng được kiến thức về vật dẫn nhiệt tốt hơn hoặc kém đgiải thích một số
hiện tượng tự nhiên; để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong cuộc sống.
2. Năng lực:
Năng lực chung:
- Năng lực tự ch, tự học: Chđộng học tập, tìm hiểu nội dung bài học, biết lắng
nghe và trả lời nội dung trong bài học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tham gia tích cực vào các trò chơi, hoạt
động khám phá kiến thức.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thực hiện tốt nhiệm vụ trong hoạt động nhóm.
Năng lực riêng:
- Giải thích, đưa ra các cách làm vật nóng lên hay lạnh đi trong tình huống đơn giản.
- Thực hành thí nghiệm đơn giản để xác định tính dẫn nhiệt của vật.
3. Phẩm chất:
- Phẩm chất nhân ái: ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động nhóm để hoàn
thành nhiệm v.
- Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ suy nghĩ, trả li câu hỏi, làm tt các bài tập.
- Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, biết lắng nghe, học tp nghiêm túc.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Đối với giáo viên:
Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- Giáo án.
- Máy tính, máy chiếu.
- Các hình trong bài 13 SGK; các vật dụng: một cốc nước nóng, một thìa bằng kim
loại và một thìa gỗ kích thước và hình dạng gần như nhau, hai chai thủy tinh
330 ml, một số khăn giấy hoặc vải, băng dính.
- Bảng nhóm, bút dạ, bút chì hoặc phấn viết bảng.
2. Đối với hc sinh:
- SGK.
- VBT.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
TIẾT 1
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú khơi gợi
những hiểu biết đã có của HS về sự truyền
nhit.
b. Cách thức thực hiện:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 1 (SGK,
trang 53).
- GV đặt câu hỏi: Hãy dự đoán sự thay đổi
nhiệt độ của cốc trà nóng ở hình 1 sau một
khoảng thời gian.
- HS quan sát hình.
- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.
- HS trả lời: Sau một khoảng thời gian, nhiệt
độ của cốc trà nóng sẽ giảm dần.
Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV mời đại diện 2 - 3 HS xung phong trả
lời. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu
ý kiến bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét chung dẫn dắt vào bài
học: Trong cốc trà hình 1, ta nói s
truyền nhiệt của nước trà với cốc/ môi
trường bên ngoài. Vậy sự truyền nhiệt
gì? Các vật dẫn nhiệt tốt kém tác
dụng như thế nào đến sự truyền nhiệt? Để
tìm câu trả lời, chúng ta cùng đi vào bài
học: Sự truyền nhiệt và vật dẫn nhiệt (tiết
1).
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN
THỨC
Hot đng 1: Tìm hiểu sự truyền nhiệt
a. Mục tiêu: HS nhận thức được nhiệt
truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn.
b. Cách tiến hành:
- GV chia lớp thành các nhóm 4.
- GV phát cho mỗi nhóm một bát nước
nóng và một thìa kim loi.
- GV tổ chức hướng dẫn cho HS thực
hiện thí nghiệm như sau:
+ Lấy tay cầm thìa kim loại. Nhận xét nhiệt
độ của thìa.
+ Đặt thìa này nào bát ớc nóng trong vài
phút. Khi chạm tay vào thìa, em cảm thấy
như thế nào so với khi thìa chưa nhúng vào
c?
- HS lắng nghe, chuẩn bị vào bài.
- HS chia nhóm theo hướng dẫn của GV.
- HS nhận dụng cụ từ GV.
- HS lắng nghe GV hướng dẫn.
- HS làm thí nghiệm theo nhóm.
- HS báo cáo kết quả:
Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV quan sát HS làm thí nghiệm.
- GV mời đại diện 1 2 nhóm báo cáo kết
quthí nghiệm. Các nhóm khác lắng nghe,
nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, tuyên dương các nhóm làm
thí nghiệm tốt.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời
các câu hỏi sau:
+ Nhiệt đã truyền từ vật nào sang vật nào?
Vì sao?
+ Em kết luận được về chiều truyền nhiệt
giữa vật nóng và vt lạnh?
- GV mời đại diện 2- 3 nhóm trả lời. Các
nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến
bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, rút ra kết luận: Nhiệt được
truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn.
Sau một thời gian, khi hai vật cùng
nhiệt độ, sẽ không còn sự truyền nhiệt.
+ Nhiệt độ của thìa trước khi thả vào bát
ớc nóng bình thường, không nóng
cũng không quá lạnh.
+ Khi để thìa vào bát ớc nóng vài phút,
chạm tay vào thìa em thấy thìa trở nên nóng
hơn so với lúc ban đầu chưa nhúng vào
c.
- HS lắng nghe, phát huy.
- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.
- HS trả lời:
+ Nhiệt được truyền từ bát nước nóng sang
chiếc thìa nhiệt độ của thìa sau khi cho
vào bát nước nóng tăng cao hơn so với ban
đầu.
+ Khi hai vật nhiệt độ khác nhau tiếp xúc
với nhau thì nhiệt được truyền từ vật nóng
hơn sang vật lạnh hơn.
- HS lắng nghe, ghi chép.
Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
Hoạt động 2: Cùng thảo luận
a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức về sự
truyền nhiệt để giải thích tình huống thực
tế trong đời sng.
b. Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 3 (SGK,
trang 53).
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi đtr
lời các câu hỏi:
+ sao bàn tay em lạnh khi áp vào cc
ớc đá lạnh?
+ Nhiệt được truyền từ vật nào đến vật
nào?
- GV mời đại diện 23 nhóm trả lời. Các
nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến
bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, t ra kết luận: Nhiệt truyền
từ bàn tay sang cốc nước nên tay lạnh đi.
Nhiệt truyền từ tay (có nhiệt độ nóng hơn)
- HS quan sát hình.
- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.
- HS trả lời:
+ bàn tay em nhiệt độ cao hơn cốc
ớc đá lạnh nên nhiệt truyền từ bàn tay em
sang cốc nước đá, làm tay lạnh đi.
+ Nhiệt được truyền từ tay sang cốc nước
đá.
- HS lắng nghe, chữa bài.
Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
sang cốc nước lạnh (có nhiệt đ lạnh
hơn).
Hoạt động 3: Tìm hiểu vật dẫn nhiệt tốt
và vật dẫn nhiệt kém
a. Mục tiêu: HS nhận biết được vật dẫn
nhiệt tốt vật dẫn nhiệt kém hơn qua thí
nghiệm.
b. Cách tiến hành:
- GV chia lớp thành các nhóm 4.
- GV phát cho mỗi nhóm: một cốc nước
nóng, một thìa gỗ, một thìa kim loại kích
thước và hình dạng gần giống nhau.
- GV yêu cầu HS đề xuất thí nghiệm với
một thìa bằng kim loại (như sắt), một thìa
bằng gỗ kích thước hình dạng gần
giống nhau để biết thìa nào dẫn nhiệt tốt
hơn, thìa nào dẫn nhiệt kém hơn.
- GV mời đại diện 2 – 3 nhóm xung phong
trình bày. Các nhóm khác lắng nghe, nhận
xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, đưa ra đáp án:
+ Nhúng hai thìa vào cốc nước. Đợi
khoảng 2 – 3 phút.
+ Chạm nhẹ tay vào mỗi thìa.
- GV hướng dẫn quan sát HS làm thí
nghiệm.
- GV đặt câu hi:
+ Em thấy thìa nào nóng hơn?
- HS chia nhóm theo hướng dẫn của GV.
- HS nhận dụng cụ từ GV.
- HS lắng nghe yêu cầu của GV.
- HS đề xut.
- HS lắng nghe, chữa bài.
- HS làm thí nghiệm theo nhóm.
- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.
- HS trả lời:
Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Em rút ra kết luận vtính dẫn nhiệt
của gỗ và của kim loại (như sắt)?
- GV mời đại diện 2 – 3 nhóm xung phong
trlời. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét,
nêu ý kiến b sung (nếu có).
- GV nhận xét kết luận: Sắt vật liệu
dẫn nhiệt tốt. Gỗ dẫn nhiệt rất kém (hầu
như không dẫn nhiệt).
Hoạt động 4: Nhận biết một số vận dụng
dẫn nhiệt tốt và vật dụng dn nhiệt kém
trong đời sống
a. Mục tiêu: HS nhận biết được một số vật
dụng dẫn nhiệt tốt và vật dụng dẫn nhiệt
kém trong đời sống.
b. Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 5 (SGK,
trang 54).
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 tr
lời các câu hỏi:
+ Các dụng cụ đun nấu trong bếp thường
làm bằng gì? Tay cầm của các dụng cụ này
thường làm bằng gì? Giải thích.
+ Thìa sắt nóng hơn.
+ Những vật bằng kim loại dẫn nhiệt tốt.
Những vật bằng gỗ dẫn nhiệt kém.
- HS lắng nghe, tiếp thu, ghi bài.
- HS quan sát hình.
- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.
Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Chúng ta thường mặc trang phục làm
bằng chất liệu gì để giữ ấm cơ thể khi thời
tiết lạnh? Vì sao?
- GV mời đại diện các nhóm chia sẻ câu trả
lời. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét,
nêu ý kiến b sung (nếu có).
- GV nhận xét, tuyên dương các nhóm
câu trả lời đúng.
- GV đặt câu hỏi: Kể tên những vật dụng
giúp giữ cho nước được nóng lâu trong gia
đình em. Tìm hiểu về cách giữ nhiệt của các
vật dụng đó.
- GV mời đại diện 2 3 HS xung phong tr
lời. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu
ý kiến bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét và rút ra kết luận: Những
vật bằng kim loại như sắt, đồng,… dẫn
nhiệt tốt. Những vật bằng vải, gỗ, thủy
tinh,… dẫn nhiệt kém. Chúng ta chọn vt
- HS trả lời:
+ Các dụng cụ đun nấu trong bếp thường
làm bằng sắt, đồng, inox,… bởi những chất
này thường dẫn nhiệt tốt. Tay cầm của các
dụng cụ này thường làm bằng gỗ, nhựa,…
bởi những chất này thường dẫn nhiệt kém,
không gây bỏng khi cầm.
+ Em thường mặc trang phục bằng chất liệu
dẫn nhiệt kém như nỉ, len,… để giấm
thể.
- HS lắng nghe, chữa bài.
- HS lắng nghe GV đặt câu hỏi.
- HS trả lời: Những vật dụng giúp giữ c
nóng lâu trong gia đình em phích
ớc, bình giữ nhiệt,… Những loại vật dụng
này thường được làm nhiều lớp, lớp chân
không, có lớp nhựa dày ngăn nhiệt thoát ra
bên ngoài nhanh.
- HS lắng nghe, tiếp thu, ghi chép.
Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
liệu dẫn nhiệt tốt hoặc dẫn nhiệt kém đ
làm các vật dụng tùy theo nhu cầu cần sử
dụng trong đời sống.
* CỦNG CỐ
- GV yêu cầu HS đọc nội dung Em đã học
được.
- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của
HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích
cực; nhắc nhở, động viên những HS còn
chưa tích cực, nhút nhát.
* DẶN DÒ
- Ôn tập kiến thức đã học.
- Làm bài tập trong VBT.
- Tìm hiểu công dụng cấu tạo của bình
giữ nhiệt để chuẩn bị cho tiết 2.
- HS đọc bài.
- HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
- HS chú ý, thực hiện theo yêu cầu của GV.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
TIẾT 2
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú ôn lại các
kiến thức về vật dẫn nhiệt tốt vật dẫn
nhiệt kém.
b. Cách tiến hành:
- GV đặt câu hỏi: Hãy kể tên một số vật dẫn
nhiệt tốt, một số vật dẫn nhiệt kém em
biết.
- GV mời đại diện 2 - 3 HS xung phong trả
lời. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu
ý kiến bổ sung (nếu có).
- HS lắng nghe GV đặt câu hỏi.
- HS trả lời:
+ Vật dẫn nhiệt tốt: các vật làm bằng kim
loại như sắt, đồng,...
Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
- GV nhận xét và dẫn dắt HS vào tiết 2 của
bài học: Tiết trước chúng ta đã biết một số
vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém. Vậy
con người đã sử dụng các vật dẫn nhiệt này
như thế nào trong cuộc sống? Hãy cùng đi
tìm câu trlời trong bài học hôm nay: S
truyền nhiệt và vật dẫn nhiệt (tiết 2).
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN
THỨC
Hoạt động 1: Cùng thảo luận
a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức về sự
truyền nhiệt, vật dẫn nhiệt tốt vật dn
nhiệt kém để giải thích một tình huống thực
tế trong đời sng.
b. Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát các hình 6 (SGK,
trang 55).
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 trả
lời câu hỏi: sao vào ban ngày, những lúc
mặt trời, cát bãi biển khi trở nên
+ Vật dẫn nhiệt kém: các vật làm bằng vải,
gỗ, thủy tinh,...
- HS lắng nghe, chuẩn bị vào bài.
- HS quan sát hình.
- HS lắng nghe yêu cầu của GV.
Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
rất nóng ta nên mang giày, dép để tránh
bị bỏng chân?
- GV mời đại diện 2 - 3 HS nhóm trả lời.
Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý
kiến bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, đưa ra đáp án: Nhiệt đtừ
ánh sáng mặt trời truyền đến cát nên cát ở
bãi biển sẽ nóng lên khi ánh sáng mặt
trời. Giày, dép được làm từ các vật liệu dẫn
nhiệt kém (hầu như không dẫn nhiệt) nên
sẽ giúp bảo vệ chân không bbỏng khi đi
trên cát nóng.
- GV lồng ghép giáo dục thêm kĩ năng sống
cho HS: Chúng ta phải cẩn thận khi tiếp
xúc gần với các nguồn nhiệt đang nóng,
cần biện pháp an toàn khi tiếp xúc để
tránh gây nguy hiểm cho bản thân. dụ:
dùng đĩa đlót khi bê bát canh nóng hay
cốc nước nóng; đi giày, dép khi đi btrên
mặt đường nhựa vào lúc trời nắng; dùng
miếng lót vải để nhắc nồi khi đun nấu,…
- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận.
- GV mời đại diện 2 3 HS xung phong
nêu kết luận. Các HS khác lắng nghe, nhn
xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét và kết luận lại: Dựa vào tính
chất dẫn nhiệt tốt kém của các vật liệu,
con người đã ứng dụng để chế tạo các
- HS trả lời.
- HS chú ý lắng nghe, ghi bài.
- HS lắng nghe, ghi nhớ.
- HS lắng nghe GV ớng dẫn.
- HS nêu kết lun.
- HS lắng nghe, tiếp thu, ghi bài.
Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
dụng cụ, đồ dùng hữu ích, phục vụ cho
đời sống hằng ngày.
Hoạt động 2: Cùng sáng tạo “Tự làm
bình giữ nhiệt”
a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học
về sự truyền nhiệt vật dẫn nhiệt để tự
làm bình giữ nhiệt.
b. Cách tiến hành:
- GV chia lớp thành các nhóm 6.
- GV yêu cầu mỗi nhóm kiểm tra lại các vật
dụng đã chuẩn bị: hai chai thủy tinh 330
ml, một số khăn giấy hoặc vải, băng dính.
- GV hướng dẫn các nhóm thực hành làm
bình giữ nhiệt theo các bước sau:
+ Một chai để nguyên.
+ Lấy giấy hoặc vải bọc kín chai thứ hai.
Sau đó dùng băng dính bao quanh chai.
+ Rót c ấm vào mỗi chai đậy kín
nắp. Sau khoảng thời gian 15 phút, tiến
hành so sánh nhiệt độ của nước trong mỗi
chai.
- GV quan sát các nhóm làm thí nghim.
- GV mời đại diện 1 2 nhóm báo cáo kết
quthí nghiệm. Các nhóm khác lắng nghe,
nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, tuyên dương các nhóm
câu trả lời đúng.
- GV nêu câu hỏi:
- HS chia nhóm theo hướng dẫn của GV.
- HS kiểm tra vật dụng.
- HS lắng nghe GV hướng dẫn.
- HS làm thí nghiệm theo nhóm.
- HS báo cáo kết quả thí nghiệm: Sau 15
phút, nhiệt độ của chai ớc thứ hai cao
hơn chai nước thứ nht.
- HS lắng nghe, chữa bài.
- HS nghe GV đặt câu hỏi.
Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
+ Nhiệt đ ớc trong hai chai khác
nhau không? Vì sao?
+ Những vật liệu nào dẫn nhiệt kém?
- GV mời đại diện 2 3 nhóm trlời. Các
nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến
bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét rút ra kết luận: Con người
đã ứng dụng tính dẫn nhiệt tốt hay kém
của các vật liệu để chế tạo bình giữ nhiệt,
dụng cụ làm bếp,…
* CỦNG CỐ
- GV yêu cầu HS đọc nội dung Em đã học
được.
- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của
HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích
cực; nhắc nhở, động viên những HS còn
chưa tích cực, nhút nhát.
* DẶN DÒ
- Ôn tập kiến thức đã học.
- Làm bài tập trong VBT.
- Xem lại bài (từ bài 8 đến bài 13); điều tra
về tình trạng ô nhiễm tiếng ồn địa phương
- HS trả lời:
+ Nhiệt độ trong hai chai sự khác biệt.
Nhiệt đc chai thứ nhất sẽ thấp hơn
nhiệt độ c ở chai thứ hai vì chai thứ hai
được bọc một lớp vải và một lớp băng dính,
hai lớp này dẫn nhiệt kém
giớc nóng
lâu hơn.
+ Vải băng dính vật liệu dẫn nhiệt
kém.
- HS lắng nghe, ghi nhớ.
- HS đọc bài.
- HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
- HS chú ý, thực hiện theo yêu cầu của GV.
Đây là bn xem th, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có li gii)
Mi thc mc vui lòng xin vui lòng: 084 283 45 85
em để chuẩn bị cho tiết ôn tập chủ đề năng
lượng.

Mô tả nội dung:


Ngày soạn: …/…/… Ngày dạy: …/…/…
BÀI 13: SỰ TRUYỀN NHIỆT VÀ VẬT DẪN NHIỆT (2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Sau bài học này, HS:
- Vận dụng được kiến thức nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn để giải
thích, đưa ra cách làm vật nóng lên hay lạnh đi trong tình huống đơn giản.
- Đề xuất được cách làm thí nghiệm để tìm hiểu tính dẫn nhiệt của vật (dẫn nhiệt
tốt hay dẫn nhiệt kém).
- Vận dụng được kiến thức về vật dẫn nhiệt tốt hơn hoặc kém để giải thích một số
hiện tượng tự nhiên; để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong cuộc sống. 2. Năng lực:
Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: Chủ động học tập, tìm hiểu nội dung bài học, biết lắng
nghe và trả lời nội dung trong bài học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tham gia tích cực vào các trò chơi, hoạt
động khám phá kiến thức.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thực hiện tốt nhiệm vụ trong hoạt động nhóm.
Năng lực riêng:
- Giải thích, đưa ra các cách làm vật nóng lên hay lạnh đi trong tình huống đơn giản.
- Thực hành thí nghiệm đơn giản để xác định tính dẫn nhiệt của vật. 3. Phẩm chất:
- Phẩm chất nhân ái: Có ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
- Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ suy nghĩ, trả lời câu hỏi, làm tốt các bài tập.
- Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, biết lắng nghe, học tập nghiêm túc.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Đối với giáo viên:

- Giáo án. - Máy tính, máy chiếu.
- Các hình trong bài 13 SGK; các vật dụng: một cốc nước nóng, một thìa bằng kim
loại và một thìa gỗ có kích thước và hình dạng gần như nhau, hai chai thủy tinh
330 ml, một số khăn giấy hoặc vải, băng dính.
- Bảng nhóm, bút dạ, bút chì hoặc phấn viết bảng.
2. Đối với học sinh: - SGK. - VBT.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH TIẾT 1
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú và khơi gợi
những hiểu biết đã có của HS về sự truyền nhiệt.
b. Cách thức thực hiện:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 1 (SGK, - HS quan sát hình. trang 53).
- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.
- GV đặt câu hỏi: Hãy dự đoán sự thay đổi
nhiệt độ của cốc trà nóng ở hình 1 sau một khoảng thời gian.
- HS trả lời: Sau một khoảng thời gian, nhiệt
độ của cốc trà nóng sẽ giảm dần.


- GV mời đại diện 2 - 3 HS xung phong trả
lời. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu - HS lắng nghe, chuẩn bị vào bài.
ý kiến bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét chung và dẫn dắt vào bài
học: Trong cốc trà ở hình 1, ta nói có sự
truyền nhiệt của nước trà với cốc/ môi
trường bên ngoài. Vậy sự truyền nhiệt là
gì? Các vật dẫn nhiệt tốt và kém có tác
dụng như thế nào đến sự truyền nhiệt? Để
tìm câu trả lời, chúng ta cùng đi vào bài
học: Sự truyền nhiệt và vật dẫn nhiệt (tiết 1).
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự truyền nhiệt
a. Mục tiêu: HS nhận thức được nhiệt
truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn. - HS chia nhóm theo hướng dẫn của GV. b. Cách tiến hành:
- HS nhận dụng cụ từ GV.
- GV chia lớp thành các nhóm 4.
- GV phát cho mỗi nhóm một bát nước - HS lắng nghe GV hướng dẫn.
nóng và một thìa kim loại.
- GV tổ chức và hướng dẫn cho HS thực
hiện thí nghiệm như sau:
+ Lấy tay cầm thìa kim loại. Nhận xét nhiệt độ của thìa.
+ Đặt thìa này nào bát nước nóng trong vài
phút. Khi chạm tay vào thìa, em cảm thấy
như thế nào so với khi thìa chưa nhúng vào - HS làm thí nghiệm theo nhóm. nước? - HS báo cáo kết quả:


- GV quan sát HS làm thí nghiệm.
+ Nhiệt độ của thìa trước khi thả vào bát
- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm báo cáo kết nước nóng là bình thường, không nóng
quả thí nghiệm. Các nhóm khác lắng nghe, cũng không quá lạnh.
nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
+ Khi để thìa vào bát nước nóng vài phút,
chạm tay vào thìa em thấy thìa trở nên nóng
hơn so với lúc ban đầu chưa nhúng vào nước. - HS lắng nghe, phát huy.
- GV nhận xét, tuyên dương các nhóm làm - HS lắng nghe GV nêu câu hỏi. thí nghiệm tốt.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau:
+ Nhiệt đã truyền từ vật nào sang vật nào? Vì sao?
+ Em kết luận được gì về chiều truyền nhiệt - HS trả lời:
giữa vật nóng và vật lạnh?
+ Nhiệt được truyền từ bát nước nóng sang
- GV mời đại diện 2- 3 nhóm trả lời. Các chiếc thìa vì nhiệt độ của thìa sau khi cho
nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến vào bát nước nóng tăng cao hơn so với ban bổ sung (nếu có). đầu.
+ Khi hai vật có nhiệt độ khác nhau tiếp xúc
với nhau thì nhiệt được truyền từ vật nóng
hơn sang vật lạnh hơn. - HS lắng nghe, ghi chép.
- GV nhận xét, rút ra kết luận: Nhiệt được
truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn.
Sau một thời gian, khi hai vật có cùng
nhiệt độ, sẽ không còn sự truyền nhiệt.


zalo Nhắn tin Zalo