Giáo án Bài 4 Hóa học 12 Chân trời sáng tạo: Saccharose và maltose

153 77 lượt tải
Lớp: Lớp 12
Môn: Hóa Học
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 17 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Hóa học 12 Chân trời sáng tạo đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Hóa học 12 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Hóa học 12 Chân trời sáng tạo.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(153 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:


BÀI 4. SACCHAROSE VÀ MALTOSE Số tiết: 1 tiết I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức
- Nêu được trạng thái tự nhiên của saccharose và maltose.
- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch hở, dạng mạch vòng và gọi được tên của saccharose và maltose.
- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của saccharose (phản ứng với copper (II) hydroxide, phản ứng thuỷ phân).
- Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm về phản ứng của saccharose (phản ứng với
copper (II) hydroxide). Mô tả các hiện tượng thí nghiệm và giải thích được tính chất hoá học của saccharose.
- Trình bày được ứng dụng của saccharose và maltose. 2. Năng lực 2.1. Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về các carbohydrate thuộc nhóm disaccharide
phổ biến trong đời sống.
- Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt các vấn đề về disaccharide, về
khoá vòng, mở vòng, về liên kết -1,2-glycoside, liên kết -1,4-glycoside; Hoạt động nhóm và
cặp đôi một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều
được tham gia và trình bày báo cáo.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các
vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập. 2.2. Năng lực hoá học
- Nhận thức hoá học: Nêu được trạng thái tự nhiên của saccharose, maltose; Viết được công thức
cấu tạo dạng mạch hở, dạng mạch vòng và gọi được tên của saccharose và maltose; Trình bày
được tính chất hoá học cơ bản của saccharose (phản ứng với copper(II)hydroxide, phản ứng thuỷ phân).
- Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới gốc độ hoá học: Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí
nghiệm về phản ứng của saccharose (phản ứng với copper(II)hydroxide); Mô tả các hiện tượng thí nghiệm.
- Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: Giải thích được tính chất hoá học của saccharose hoặc maltose. 3. Phẩm chất
- Tham gia tích cực hoạt động nhóm và cặp đôi phù hợp với khả năng của bản thân.
- Yêu quý thiên nhiên và sử dụng hợp lí, hiệu quả saccharose, maltose.
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập hoá học.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Tranh ảnh liên quan đến saccharose và maltose trong đời sống, slides bài giảng.
- Phiếu học tập, phiếu đánh giá HS.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Khởi động a) Mục tiêu:
- Xác định được nội dung sẽ học trong bài là saccharose và maltose, qua đó thấy được vai trò của
những carbohydrate phổ biến này trong đời sống.
- Tạo tâm thế sẵn sàng tìm hiểu, thực hiện nhiệm vụ được giao để trả lời được câu hỏi đặt ra ở tình huống khởi động.
b) Nội dung: GV đưa một số hình ảnh ví dụ về các thực phẩm trong đời sống có thành phần là
saccharose, maltose. Yêu cầu HS chọn thực phẩm nào chứa saccharose, loại nào chứa maltose?
Saccharose có gì khác với maltose? Chúng có cấu tạo và tính chất hoá học như thế nào? Hình A Hình B c) Sản phẩm:
- Hình A: đường trắng, thành phần là saccharose.
- Hình B: mạch nha, thành phần chính là maltose.
d) Tổ chức thực hiện
- Giao nhiệm vụ học tập:
GV sử dụng kĩ thuật động não, cho HS quan sát hai hình ảnh về thực
phẩm trong đời sống có thành phần là saccharose và maltose, nêu câu hỏi khởi động: “Yêu cầu
HS chọn thực phẩm nào chứa saccharose, loại nào chứa maltose trong hình A và hình B?
Saccharose có gì khác với maltose? Chúng có cấu tạo và tính chất hoá học như thế nào?”
- Thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ HS suy nghĩ độc lập và đưa ra các câu trả lời.
+ GV theo dõi, đôn đốc nhắc nhở HS tích cực tham gia vào hoạt động trong nhóm để đưa ra câu trả lời.
- Báo cáo kết quả và thảo luận:
GV thu các tờ giấy ghi nội dung câu trả lời của HS và liệt kê đáp án của HS trước lớp.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
+ GV nhận xét, đánh giá chung các câu trả lời của HS.
+ GV dẫn dắt đến vấn đề cần tìm hiểu trong bài học và đưa ra mục tiêu của bài học.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu trạng thái tự nhiên và công thức cấu tạo của saccharose,
maltose
Mục tiêu:
- Từ thông tin được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS nêu được trạng thái tự nhiên và
công thức cấu tại của saccharose, maltose.
- Thông qua việc hình thành kiến thức mới về trạng thái tự nhiên và công thức cấu tạo của
saccharose, maltose, HS phát triển được các năng lực chung và năng lực đặc thù.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
slides trình chiếu công thức cấu tạo của 1. Phân tử saccharose tạo bởi một đơn vị -glucose
saccharose và maltose, yêu cầu HS làm và một đơn vị - fructose, liên kết với nhau qua
việc theo cặp đôi, thảo luận đưa ra nội nguyên tử oxygen giữa nguyên tử carbon thứ nhất
dung trả lời cho các câu thảo luận 1,2,3 của đơn vị -glucose và nguyên tử carbon thứ hai trong SGK.
của đơn vị - fructose. Như vậy, cầu nối C1-O-C2
1. Phân tử saccharose có nhóm –OH trong phân tử saccharose tạo bởi nhóm –OH
hemiacetal hoặc nhóm –OH hemiketal hemiacetal của đơn vị -glucose với nhóm –OH không? Vì sao?
hemiketal của đơn vị - fructose, do đó phân tử
2. Phân tử saccharose có thể mở vòng saccharose không còn nhóm –OH hemiacetal lẫn không? Giải thích? nhóm –OH hemiketal.
3. Vì sao phân tử maltose có thể mở vòng?
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận theo cặp đôi được phân
công và đưa ra nội dung câu hỏi trả lời
theo mẫu trong Phiếu học tập số 1.
- GV theo dõi, đôn đốc nhắc nhở HS
tích cực tham gia vào hoạt động trong
nhóm để đưa ra câu trả lời.
Báo cáo kết quả và thảo luận
2. Do phân tử saccharose không còn nhóm –OH
GV thu phiếu học tập của HS, sử dụng hemiacetal lẫn nhóm –OH hemiketal nên phân tử
phương pháp đánh giá đồng đẳng chéo saccharose không thể mở vòng.
giữa các cặp bằng cách GV chữa bài, 3. Khác với saccharose, phân tử maltose tạo bởi hai
đưa thang điểm chấm để các nhóm đánh đơn vị glucose, liên kết với nhau qua nguyên tử giá lẫn nhau.
oxygen giữa nguyên tử carbon thứ nhất của đơn vị
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm glucose này và nguyên tử carbon thứ tư của đơn vị vụ
glucose kia. Như vậy, cầu nối C1-O-C4 trong phân
- HS nhận xét, bổ sung, đánh giá Phiếu tử maltose tạo bởi nhóm –OH hemiacetal của đơn học tập của
vị glucose này với nhóm –OH trên nguyên tử
- GV nhận xét, đánh giá chung và rút ra carbon thứ tư của đơn vị glucose kia, do đó phân tử kết luận.
maltose vẫn còn một nhóm –OH hemiacetal. Vì thế,
phân tử maltose có thể mở vòng.
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu tính chất hoá học cơ bản của saccharose Mục tiêu
- Từ thông tin được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS nêu được tính chất hoá học cơ bản của saccharose.
- Thông qua việc hình thành kiến thức mới về tính chất hoá học cơ bản của saccharose, HS
phát triển được năng lực chung và năng lực đặc thù.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
thành các nhóm, yêu cầu HS tiến hành
thí nghiệm đã nêu như hướng dẫn trong 4. Do là polyalcohol nên dung dịch saccharose hoà
SGK, sau đó các nhóm làm việc độc tan được Cu(OH)2. Ngoài ra do là disaccharide,
lập, cá nhân để đưa ra nội dung trả lời saccharose bị thuỷ phân tạo glucose và fructose.
cho câu thảo luận 4 và 5 trong SGK:
5. Sau bước 1 thu được kết tủa xanh, bền. Sau bước
4. Dựa vào những đặc điểm cấu tạo 2, kết tủa tan hết, tạo dung dịch màu xanh lam. Đó
của phân tử saccharose, dự đoán tính là do saccharose là một polyalcohol, phân tử có các
chất hoá học cơ bản của saccharose. nhóm OH kế cận.
5. Nhận xét và giải thích hiện tượng xảy CuSO4 + 2NaOH  Cu(OH)2 + Na2SO4
ra trong thí nghiệm”
2C12H22O11 + Cu(OH)2  (C12H21O11)2Cu + 2H2O
Kết quả câu trả lời của HS được trình
bày trong Phiếu học tập số 2. Qua đó
hình thành được kiến thức về tính chất
hoá học cơ bản của saccharose.
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS chủ động, suy nghĩ, tìm hiểu và
thu thập thông tin trong SGK độc lập để
đưa ra câu trả lời theo gợi ý của GV.


zalo Nhắn tin Zalo