Giáo án Bài 5 Sinh học 12 Chân trời sáng tạo: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể

97 49 lượt tải
Lớp: Lớp 12
Môn: Sinh Học
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 38 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Sinh học 12 Chân trời sáng tạo đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Sinh học 12 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Sinh học 12 Chân trời sáng tạo.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(97 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:

Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
BÀI 5: NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau bài học này, HS sẽ:
- Trình bày được nhiễm sắc thể là vật chất di truyền.
- Dựa vào sơ đồ (hoặc hình ảnh), trình bày được cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc
thể. Mô tả được cách sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể, mỗi gene định vị tại
mỗi vị trí xác định gọi là locus.
- Phân tích được sự vận động của nhiễm sắc thể (tự nhân đôi, phân li, tổ hợp, tái tổ
hợp) trong nguyên phân, giảm phân và thụ tỉnh là cơ sở của sự vận động của gene
được thể hiện trong các quy luật di truyền, biến dị tổ hợp và biến dị số lượng nhiễm sắc thể.
- Trình bày được ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên cứu
di truyền. Từ đó, giải thích được nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định
quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cá thể.
- Phát biểu được khái niệm đột biến nhiễm sắc thể.
- Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc và đột biến số
lượng nhiễm sắc thể. Phân biệt được các dạng đột biến cấu trúc và đột biến số
lượng nhiễm sắc thể. Lấy được ví dụ minh hoạ.
- Phân tích được tác hại của một số dạng đột biến nhiễm sắc thể đối với sinh vật.
Trình bày được vai trò của đột biến nhiễm sắc thể trong tiến hoá, trong chọn giống
và trong nghiên cứu di truyền.
- Phân tích được mối quan hệ giữa di truyền và biến dị. 2. Năng lực
Năng lực chung: 1
- Năng lực tự chủ và tự học: Rèn luyện và phát triển được năng lực tự học: tự giác
và chủ động tìm tòi kiến thức của bài học, kiến thức liên quan, đọc thông tin và
quan sát hình ảnh, trả lời các câu hỏi trong SGK và hoàn thiện các nội dung được phân công.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác:
○ Rèn luyện và phát triển được năng lực diễn đạt bằng văn bản (qua việc ghi
tóm tắt các ý chính đã được trong SGK), bằng lời nói (qua việc trình bày
những gì đã lĩnh hội được hoặc bằng giải thích, thuyết minh sơ đồ/slide
trước tổ, nhóm hoặc trước lớp).
○ Rèn được các kĩ năng giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm, giao tiếp
với GV; đánh giá và tự đánh giá; biết phân công công việc giữa các thành
viên một cách hợp lí khi hợp tác thông qua thảo luận tổ, nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các tình huống liên
quan đến nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên cứu di truyền.
○ Đề xuất được phương pháp tạo giống cây trồng ăn quả không hạt bằng cách
sử dụng loại tác nhân gây đột biến phù hợp.
Năng lực sinh học:
- Năng lực nhận thức sinh học:
○ Trình bày được nhiễm sắc thể là vật chất di truyền.
○ Dựa vào sơ đồ (hoặc hình ảnh), trình bày được cấu trúc siêu hiển vi của
nhiễm sắc thể. Mô tả được cách sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể, mỗi
gene định vị tại mỗi vị trí xác định gọi là locus.
○ Trình bày được ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong
nghiên cứu di truyền. Từ đó, giải thích được nguyên phân, giảm phân và thụ
tinh quyết định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene
qua các thế hệ tế bào và cá thể.
○ Phát biểu được khái niệm đột biến nhiễm sắc thể. 2
○ Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc và đột
biến số lượng nhiễm sắc thể. Phân biệt được các dạng đột biến cấu trúc và
đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Lấy được ví dụ minh hoạ.
○ Phân tích được tác hại của một số dạng đột biến nhiễm sắc thể đối với sinh
vật. Trình bày được vai trò của đột biến nhiễm sắc thể trong tiến hoá, trong
chọn giống và trong nghiên cứu di truyền.
○ Phân tích được mối quan hệ giữa di truyền và biến dị.
- Năng lực tìm hiểu thế giới:
Phân tích được sự vận động của nhiễm sắc thể (tự nhân đôi, phân li, tổ hợp,
tái tổ hợp) trong nguyên phân, giảm phân và thụ tỉnh là cơ sở của sự vận
động của gene được thể hiện trong các quy luật di truyền, biến dị tổ hợp và
biến dị số lượng nhiễm sắc thể.
○ Trình bày được vai trò của đột biến nhiễm sắc thể trong tiến hoá, trong chọn
giống và trong nghiên cứu di truyền.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
○ Từ sơ đồ cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc, giao tử lệch bội, thể đa bội, đề
xuất được cách sơ đồ hóa cơ chế phát sinh một số bệnh ở người.
○ Đề xuất biện pháp phòng trị các bệnh và hội chứng bệnh liên quan đến đột
biến NST; tạo các giống cây trồng đa bội cho năng suất cao,... 3. Phẩm chất
- Yêu nước: biết bảo vệ môi trường sống tại nơi ở, trường học và thiên nhiên hoang
dã để hạn chế các tác nhân gây tác động vào cấu trúc NST nhằm hạn chế các đột
biến cấu trúc NST có thể gây ra các bệnh tật hiểm nghèo.
- Nhân ái: có tấm lòng trắc ẩn, thương người, biết quan tâm giúp đỡ chia sẻ với
những người không may bị mắc bệnh hiểm nghèo do biến đổi cấu trúc NST gây nên.
- Chăm chỉ: rèn luyện đức tính kiên trì, tự học tập, tự tìm tòi, khám phá, sáng tạo,
kiên trì vượt qua khó khăn. 3
- Trung thực: rèn ý thức tổ chức kỉ luật bản thân và kỉ luật nhóm, tuân thủ theo sự
hướng dẫn của các thầy cô.
- Trách nhiệm: báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân, nhóm; biết lắng
nghe, chia sẻ và học tập lẫn nhau; có ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân phòng tránh
các bệnh do biến đổi cấu trúc NST gây nên.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SGK, SGV, kế hoạch bài dạy môn Sinh học 12 - Chân trời sáng tạo.
- Hình 5.1 - 5.11 và các hình ảnh liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể. - Máy tính, máy chiếu. - Phiếu học tập.
2. Đối với học sinh
- SGK, SBT Sinh học 12 - Chân trời sáng tạo.
- Nghiên cứu, sưu tầm một số bệnh, hội chứng liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể
và một số ứng dụng trong thực tiễn.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: HS xác định được nhiệm vụ học tập và có tâm thế, mong muốn khám phá
các kiến thức mới của bài học.
b. Nội dung: GV dẫn dắt, đặt vấn đề; HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề.
c. Sản phẩm học tập: - Câu trả lời của HS.
- Tâm thế hứng khởi, sẵn sàng, mong muốn khám phá kiến thức mới của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành 4 nhóm, tổ chức trò chơi “Tìm điểm khác biệt”:
+ Xác định sự khác biệt giữa các bộ nhiễm sắc thể của những người mắc các bệnh, hội
chứng với bộ nhiễm sắc thể của người bình thường. 4


zalo Nhắn tin Zalo