Giáo án Bài 6,7 Lịch sử 7 Chân trời sáng tạo (2024)

642 321 lượt tải
Lớp: Lớp 7
Môn: Lịch Sử
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 28 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Lịch sử 7 Chân trời sáng tạo đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Lịch sử 7 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Lịch sử 7 Chân trời sáng tạo.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(642 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Ngày soạn: / /2022
BÀI 6. KHÁI LƯỢC TIẾN TRÌNH LỊCH SỬ TRUNG QUỐC
TỪ THẾ KỈ VII ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX
(Thời gian thực hiện: 2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Lập được đồ Tiến trình phát triển của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa
thế kỉ XIX (các thời Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh).
- Nêu được những nét chính về sự thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời
Đường.
- Mô tả được sự phát triển kinh tế dưới thời Minh - Thanh.
2. Về năng lực
a) Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học.
- Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả.
- Giải quyết vấn đề sáng tạo: Biết phân tích, nhận xét, đánh giá vấn đề
liên hệ thực tiễn.
b) Năng lực đặc thù
- Tìm hiểu lịch sử: Giải mã được các tư liệu lịch sử (kênh chữ và kênh hình)
trong bài học.
- Nhận thức và tư duy lịch sử:
+ Lập được đồ tiến trình phát triển của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa
thế kỉ XIX (các thời Đường, Tổng, Nguyên, Minh, Thanh).
+ Nêu được những nét chính về sự thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời
Đường.
+ Mô tả được sự phát triển kinh tế dưới thời Minh – Thanh.
- Vận dụng kiến thức, năng đã học: Vận dụng kiến thức đã học, liên hệ với
thực tiễn lịch sử phát triển năng sưu tầm tài liệu, thông tin để giải quyết câu hỏi 3
trong nội dung Luyện tập Vận dụng “Mô tả về nghề sản xuất gốm sứ nổi tiếng
trấn Cảnh Đức".
3. Về phẩm chất
Giáo dục phẩm chất nhân ái, căm ghét cái xấu, lên án chiến tranh phi nghĩa.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
1. Giáo viên
- Giáo án;
- Phiếu học tập cho HS;
- Một số tranh ảnh, ợc đồ (Trung Quốc thời phong kiến) được phóng to (để
trình chiếu), một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học;
- Máy tính, máy chiếu (tivi), bài powerpoit.
2. Học sinh
- SGK;
- Tranh ảnh, liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu
cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung:
- GV:
+ Sử dụng các phương pháp, thuật dạy học: Nêu vấn đề, vấn đáp, thuyết
trình, kĩ thuật dùng bảng câu hỏi KWL.
+ Tổ chức cho HS làm việc cá nhân.
- HS:
+ Suy nghĩ, thực hiện theo yêu cầu của GV.
+ Lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
GV chiếu Bảng câu hỏi KWL yêu cầu HS thực hiện
trên Phiếu học tập:
? Hãy viết một điều liên quan đến những từ, cụm
từ về Trung Quốc thời phong kiến dưới đây:
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn; HS quan sát, suy nghĩ hoàn thiện
Phiếu học tập.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu; HS trình bày.
Các HS còn lại theo dõi, nhận xét, đánh giá bổ
sung cho bạn (nếu cần).
Bước 4: Kết luận, nhận định
Trên sở đó, GV dẫn dắt vào bài mới: Tiến trình
phát triển của lịch sử Trung Quốc từ thế kỷ VII đến
giữa thế kỷ XIX các triều đại phong kiến nối tiếp
nhau, hết thịnh hồi suy, thống nhất hồi phân tán. Trong
hơn 12 thế kỷ đó, lịch sử Trung Quốc đã trải qua các
thời kỳ nào ? Những biểu hiện nào cho thấy sự thịnh
vượng của thời Đường ? Kinh tế thời Minh - Thanh
phát triển như thế nào ? Trong bài học này, chúng ta sẽ
cùng khám phá.
HS lắng nghe, tiếp nhận.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
2.1. Mục 1. Khái lược tiến trình lịch sử của Trung Quốc
từ thế kỷ VII đến giữa thế kỷ XIX
a. Mục tiêu: HS nắm được các triều đại cơ bản, thời gian tồn tại của từng triều
đại.
b. Nội dung:
- GV:
+ Sử dụng các phương pháp, thuật dạy học: Sử dụng đồ dùng trực quan, sử
dụng tư liệu lịch sử, phương pháp nêu vấn đề, thuyết trình,...
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
+ Tổ chức cho HS làm việc nhóm.
- HS: Suy nghĩ, trao đổi, vẽ sơ đồ theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: đồ Tiến trình phát triển của Trung Quốc từ thế kỷ VII đến
giữa thế kỷ XIX: Các triều đại cơ bản, thời gian tồn tại của từng triều đại (đúng, khoa
học/sáng tạo, đẹp).
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
GV cho HS đọc thông tin trong GSK, thực hiện
yêu cầu:
? Thời kì này gắn liền với những triều đại nào ?
mấy triều đại ngoại tộc ? sao gọi triều đại
ngoại tộc ?
? Hãy lập đồ tiến trình phát triển của Trung
Quốc từ thế kỳ VII đến giữa thế kỳ XIX (từ thời
Đường đến thời Thanh) ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS; HS suy nghĩ, trao đổi, vẽ
đồ Tiến trình phát triển của Trung Quốc từ thế kỷ
VII đến giữa thế kỷ XIX.
GV lần lượt chiếu các lược đồ Trung Quốc thời
phong kiến kết hợp hình 6.1. (SGK) mở rộng (sự ra
đời, nối tiếp của các triều đại Trung Quốc):
Cuối nhà Tùy, tình hình rối ren. Sau khi Tùy
Dượng Đế chết, năm 618 Uyên xưng Hoàng đế,
đặt tên nước Đường. Năm 847, cuộc khởi nghĩa
nông dân do Hoàng Sào lãnh đạo làm nhà Đường
suy sụp. Đến năm 960, Triệu Khuông Dẫn dẹp tan
các thế lực phong kiến đối lập, lập ra nhà Tống. Đầu
thế kỷ XIII, trên thảo nguyên Mông Cổ, Thành Cát
Hãn lên ngôi Đại Hãn (tiếng Mông Cổ tức là
"vua của cả thế giới"), tiến đánh Bắc Trung Quốc.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi tiết (có lời giải)
Sau đó Hốt Tất Liệt diệt Nam Tống, lên ngôi
Hoàng đế, thiết lập triều Nguyên Trung Quốc vào
năm 1279. Giữa thế kỷ XIV, Chu Nguyên Chương,
lãnh tụ của phong trào nông dân, lật đổ nhà Nguyên,
lên ngôi hoàng để lập ra nhà Minh vào năm 1368.
Năm 1644 tộc người Mãn phương Bắc kéo vào
xâm lược nước Minh, lập ra nhà Thanh (1644 -
1911). Vua, quan Nhà Thanh cưỡng bức nhân dân
phải theo phong tục của người Mãn, đưa ra nhiều
chính sách áp bức dân tộc tàn bạo. Do đó, các cuộc
khởi nghĩa, chống đối ngày một nhiều, làm cho triều
đại ngày càng suy yếu. Nhân hội đó, bản
phương Tây đua nhau nhòm ngó, xâm lược Trung
Quốc. Nhà Thanh bất lực, dẫn đến sự suy sụp của
chế độ phong kiến.
HS lắng nghe, tiếp thu kiến thức.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
GV gọi HS trình bày sản phẩm của mình trước
lớp.
HS trình bày; HS các nhóm còn lại theo dõi, nhận
xét, đánh giá và bổ sung cho bạn (nếu có).
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV đánh giá kết quả hoạt động của HS.
GV chiếu lược đồ, chốt ý:
Từ thế kỷ VII đến thế kỷ
XIX, Trung Quốc đã trải qua
các triều đại lớn:
- Nhà Đường (618 - 907);
- Thời Ngũ Đại (907 - 960);
- Nhà Tống (960 – 1279);
- Nhà Nguyên (1271 – 1368);
- Nhà Minh (1368 – 1644);
- Nhà Thanh (1644 – 1911).
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:


Ngày soạn: / /2022
BÀI 6. KHÁI LƯỢC TIẾN TRÌNH LỊCH SỬ TRUNG QUỐC
TỪ THẾ KỈ VII ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX
(Thời gian thực hiện: 2 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
- Lập được Sơ đồ Tiến trình phát triển của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa
thế kỉ XIX (các thời Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh).
- Nêu được những nét chính về sự thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời Đường.
- Mô tả được sự phát triển kinh tế dưới thời Minh - Thanh. 2. Về năng lực a) Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học.
- Giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hiệu quả.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết phân tích, nhận xét, đánh giá vấn đề và liên hệ thực tiễn. b) Năng lực đặc thù
- Tìm hiểu lịch sử: Giải mã được các tư liệu lịch sử (kênh chữ và kênh hình) có trong bài học.
- Nhận thức và tư duy lịch sử:
+ Lập được sơ đồ tiến trình phát triển của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa
thế kỉ XIX (các thời Đường, Tổng, Nguyên, Minh, Thanh).
+ Nêu được những nét chính về sự thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời Đường.
+ Mô tả được sự phát triển kinh tế dưới thời Minh – Thanh.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức đã học, liên hệ với
thực tiễn lịch sử phát triển kĩ năng sưu tầm tài liệu, thông tin để giải quyết câu hỏi 3
trong nội dung Luyện tập – Vận dụng “Mô tả về nghề sản xuất gốm sứ nổi tiếng ở trấn Cảnh Đức". 3. Về phẩm chất
Giáo dục phẩm chất nhân ái, căm ghét cái xấu, lên án chiến tranh phi nghĩa.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên - Giáo án; - Phiếu học tập cho HS;
- Một số tranh ảnh, lược đồ (Trung Quốc thời phong kiến) được phóng to (để
trình chiếu), một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học;
- Máy tính, máy chiếu (tivi), bài powerpoit. 2. Học sinh - SGK;
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. b. Nội dung: - GV:
+ Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề, vấn đáp, thuyết
trình, kĩ thuật dùng bảng câu hỏi KWL.
+ Tổ chức cho HS làm việc cá nhân. - HS:
+ Suy nghĩ, thực hiện theo yêu cầu của GV.
+ Lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
GV chiếu Bảng câu hỏi KWL yêu cầu HS thực hiện trên Phiếu học tập:
? Hãy viết một điều liên quan đến những từ, cụm
từ về Trung Quốc thời phong kiến dưới đây:



Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn; HS quan sát, suy nghĩ hoàn thiện Phiếu học tập.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu; HS trình bày.
Các HS còn lại theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bạn (nếu cần).
Bước 4: Kết luận, nhận định
Trên cơ sở đó, GV dẫn dắt vào bài mới: Tiến trình
phát triển của lịch sử Trung Quốc từ thế kỷ VII đến
giữa thế kỷ XIX là các triều đại phong kiến nối tiếp
nhau, hết thịnh hồi suy, thống nhất hồi phân tán. Trong
hơn 12 thế kỷ đó, lịch sử Trung Quốc đã trải qua các
thời kỳ nào ? Những biểu hiện nào cho thấy sự thịnh
vượng của thời Đường ? Kinh tế thời Minh - Thanh
phát triển như thế nào ? Trong bài học này, chúng ta sẽ cùng khám phá.
HS lắng nghe, tiếp nhận.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
2.1. Mục 1. Khái lược tiến trình lịch sử của Trung Quốc
từ thế kỷ VII đến giữa thế kỷ XIX
a. Mục tiêu: HS nắm được các triều đại cơ bản, thời gian tồn tại của từng triều đại. b. Nội dung: - GV:
+ Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học: Sử dụng đồ dùng trực quan, sử
dụng tư liệu lịch sử, phương pháp nêu vấn đề, thuyết trình,...


+ Tổ chức cho HS làm việc nhóm.
- HS: Suy nghĩ, trao đổi, vẽ sơ đồ theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Sơ đồ Tiến trình phát triển của Trung Quốc từ thế kỷ VII đến
giữa thế kỷ XIX: Các triều đại cơ bản, thời gian tồn tại của từng triều đại (đúng, khoa học/sáng tạo, đẹp).
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
GV cho HS đọc thông tin trong GSK, thực hiện yêu cầu:
? Thời kì này gắn liền với những triều đại nào ?
Có mấy triều đại ngoại tộc ? Vì sao gọi là triều đại ngoại tộc ?
? Hãy lập sơ đồ tiến trình phát triển của Trung
Quốc từ thế kỳ VII đến giữa thế kỳ XIX (từ thời
Đường đến thời Thanh) ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS; HS suy nghĩ, trao đổi, vẽ sơ
đồ Tiến trình phát triển của Trung Quốc từ thế kỷ
VII đến giữa thế kỷ XIX.
GV lần lượt chiếu các lược đồ Trung Quốc thời
phong kiến kết hợp hình 6.1. (SGK) mở rộng (sự ra
đời, nối tiếp của các triều đại Trung Quốc):
Cuối nhà Tùy, tình hình rối ren. Sau khi Tùy
Dượng Đế chết, năm 618 Lý Uyên xưng Hoàng đế,
đặt tên nước là Đường. Năm 847, cuộc khởi nghĩa
nông dân do Hoàng Sào lãnh đạo làm nhà Đường
suy sụp. Đến năm 960, Triệu Khuông Dẫn dẹp tan
các thế lực phong kiến đối lập, lập ra nhà Tống. Đầu
thế kỷ XIII, trên thảo nguyên Mông Cổ, Thành Cát
Tư Hãn lên ngôi Đại Hãn (tiếng Mông Cổ tức là
"vua của cả thế giới"), tiến đánh Bắc Trung Quốc.


zalo Nhắn tin Zalo