Giáo án Bài 7 Sinh học 12 Kết nối tri thức: Cấu trúc và chức năng của nhiễm sắc thể

138 69 lượt tải
Lớp: Lớp 12
Môn: Sinh Học
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 17 trang


CÁCH MUA:

  • B1: Gửi phí vào TK: 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
  • B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85


Bộ giáo án Sinh học 12 Kết nối tri thức đã cập nhật đủ Cả năm.

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Sinh học 12 Kết nối tri thức năm 2024 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Sinh học 12 Kết nối tri thức.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(138 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Mô tả nội dung:

Ngày soạn:…/…/… Ngày dạy:…/…/…
CHƯƠNG 2: DI TRUYỀN NHIỄM SẮC THỂ
BÀI 7: CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHIỄM SẮC THỂ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau bài học này, HS sẽ:
- Dựa vào sơ đồ (hoặc hình ảnh), trình bày được cấu trúc siêu hiển vi của NST.
- Trình bày được NST là vật chất di truyền.
- Mô tả được cách sắp xếp các gene trên NST, mỗi gene định vị tại mỗi vị trí xác định gọi là locus.
- Trình bày được ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên
cứu di truyền. Từ đó, giải thích được nguyên phân, giảm phân và thụ tỉnh quyết
định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cá thể.
- Phân tích được sự vận động của NST (tự nhân đôi, phân li, tổ hợp, tái tổ hợp)
trong nguyên phân, giảm phân và thụ tỉnh là cơ sở của sự vận động của gene
được thể hiện trong các quy luật di truyền, biến dị tổ hợp và biến dị số lượng NST. 2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Rèn luyện và phát triển được năng lực tự học: tự
giác và chủ động tìm tòi kiến thức của bài học, kiến thức liên quan, đọc thông
tin và quan sát phân tích các sơ đồ 7.1 – 7.2, trả lời các câu hỏi trong SGK và
hoàn thiện các nội dung được phân công.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác:
○ Rèn luyện và phát triển được năng lực diễn đạt bằng văn bản (qua việc
ghi tóm tắt các ý chính đã được trong SGK), bằng lời nói (qua việc trình 1
bày những gì đã lĩnh hội được hoặc bằng giải thích, thuyết minh sơ
đồ/slide trước tổ, nhóm hoặc trước lớp).
○ Rèn được các kĩ năng giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm, giao tiếp
với GV; đánh giá và tự đánh giá; biết phân công công việc giữa các thành
viên một cách hợp lí khi hợp tác thông qua thảo luận tổ, nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
○ Đưa ra được mô hình minh họa hoặc sơ đồ tư duy để thuyết trình cho nội
dung mình được phân công chuẩn bị.
○ Đề xuất dự án tìm hiểu các bệnh tật ở người do biến đổi cấu trúc NST
gây nên (thực trạng, hậu quả, biện pháp phòng chữa).
Năng lực sinh học:
- Năng lực nhận thức sinh học:
○ Dựa vào sơ đồ (hoặc hình ảnh), trình bày được cấu trúc siêu hiển vi của NST.
○ Trình bày được NST là vật chất di truyền.
○ Mô tả được cách sắp xếp các gene trên NST, mỗi gene định vị tại mỗi vị
trí xác định gọi là locus.
○ Trình bày được ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên cứu di truyền.
○ Trình bày được sự vận động của NST (tự nhân đôi, phân li, tổ hợp và tái
tổ hợp) trong nguyên phân, giảm phân, và thụ tinh là cơ sở của sự vận
động của gene được thể hiện trong các quy luật di truyền, biến dị tổ hợp
và biến dị số lượng NST.
- Năng lực tìm hiểu thế giới sống: Có năng lực làm được tiêu bản NST, quan sát
hình thái NST rõ nhất vào kì giữa dưới kính hiển vi quang học và sự vận động
của NST qua các kì phân bào.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: 2
○ Giải thích được nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định quy luật
vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
○ Dựa vào sơ đồ (hình ảnh) cấu trúc NST có thể xác định được thành phần
cấu trúc và các mức độ đóng xoắn thu gọn cấu trúc không gian của NST.
Từ đó giải thích được cấu trúc của NST đóng xoắn và duỗi xoắn theo chu
kì có ý nghĩa để thực hiện các chức năng di truyền, đảm bảo NST là vật chất di truyền.
○ Giải thích được những biến đổi cấu trúc NST có thể gây ra những tật
bệnh hiểm nghèo ở người. 3. Phẩm chất
- Yêu nước: biết bảo vệ môi trường sống tại nơi ở, trường học và thiên nhiên
hoang dã để hạn chế các tác nhân gây tác động vào cấu trúc NST nhằm hạn chế
các đột biến cấu trúc NST có thể gây ra các bệnh tật hiểm nghèo.
- Nhân ái: có tấm lòng trắc ẩn, thương người, biết quan tâm giúp đỡ chia sẻ với
những người không may bị mắc bệnh hiểm nghèo do biến đổi cấu trúc NST gây nên.
- Chăm chỉ: rèn luyện đức tính kiên trì, tự học tập, tự tìm tòi, khám phá, sáng tạo,
kiên trì vượt qua khó khăn.
- Trung thực: rèn ý thức tổ chức kỉ luật bản thân và kỉ luật nhóm, tuân thủ theo sự
hướng dẫn của các thầy cô.
- Trách nhiệm: báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân, nhóm; biết lắng
nghe, chia sẻ và học tập lẫn nhau; có ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân phòng
tránh các bệnh do biến đổi cấu trúc NST gây nên.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SGK, SGV, kế hoạch bài dạy môn Sinh học 12 - Kết nối tri thức.
- Video (hình) minh họa cho các Hình 7.1 - 7.2 SGK, hình ảnh về cấu trúc NST
và các bệnh, hội chứng bệnh liên quan đến biến đổi cấu trúc. 3
- Giấy A0, bút lông nhiều màu, phấn màu.
2. Đối với học sinh
- SGK, SBT Sinh học 12 - Kết nối tri thức.
- Sưu tầm thêm ngoài SGK các tư liệu về vai trò của những biến đổi cấu trúc
NST trong tiến hóa, chọn giống và nghiên cứu di truyền; một số ví dụ về đột
biến cấu trúc NST gây bệnh ở người.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Xác định được các vấn đề cần giải quyết và nhu cầu muốn tìm hiểu về
cấu trúc và chức năng của NST.
b. Nội dung: GV dẫn dắt, đặt vấn đề; HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề.
c. Sản phẩm học tập: - Câu trả lời của HS.
- Tâm thế hứng khởi, sẵn sàng, mong muốn khám phá kiến thức mới của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu hình ảnh về bộ NST của người:
- GV đặt vấn đề: Tổng chiều dài 46 phân tử DNA trong tế bào người khoảng 2 m và
được nằm gọn hoàn toàn trong nhân tế bào chỉ có kích thước khoảng 5 - 20 μm. Ở các
bài học trước, chúng ta đã được tìm hiểu về quá trình tái bản và phiên mã chủ yếu
diễn ra bên trong nhân của tế bào nhân thực. 4


zalo Nhắn tin Zalo