Giáo án Cân bằng trong dung dịch nước Hóa học 11 Chân trời sáng tạo

147 74 lượt tải
Lớp: Lớp 11
Môn: Hóa Học
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Dạng: Giáo án
File: Word
Loại: Tài liệu lẻ
Số trang: 24 trang


CÁCH MUA:

Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 0842834585


Bộ giáo án Hóa học 11 Chân trời sáng tạo được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024

Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!

  • Bộ giáo án Hóa học 11 Chân trời sáng tạo năm 2023 mới, chuẩn nhất được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng bài học và bám sát chương trình Sách giáo khoa Hóa học 11 Chân trời sáng tạo.
  • Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.

Đánh giá

4.6 / 5(147 )
5
53%
4
22%
3
14%
2
5%
1
7%
Trọng Bình
Tài liệu hay

Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn

Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)

Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
I. Mục tiêu
1) Năng lực chung
- Năng lực tự chủ tự học: Học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự
đánh giá điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót khắc
phục.
- Năng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn thông qua việc thực
hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; thái độ tôn trọng, lắng nghe, phản
ứng tích cực trong giao tiếp.
- Năng lực hợp tác: Học sinh xác định được nhiệm vụ của tổ/ nhóm, trách nhiệm của
bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo: Nhận thức được vấn đề, suy nghĩ tìm ra được
cách giải quyết vấn đề và giải quyết được vấn đề.
2) Năng lực chuyên biệt
- Năng lực nhận thức hóa học:
+ Nêu được khái niệm sự điện li, chất điện li, chất không điện li.
+ Trình bày được thuyết Bronsted – Lowry về acid – base.
+ Nêu được khái niệm và ý nghĩa của pH trong thực tiễn.
+ Viết được biểu thức tính pH.
+ Nêu được nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ.
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học:
+ Liên hệ giá trị pH các bộ phận trong thể với sức khoẻ con người, pH của đất,
nước, tới sự phát triển của động thực vật.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Trường THPT ………….
Tổ: ………………………
Họ và tên giáo viên
BÀI 2: CÂN BẰNG TRONG DUNG DỊCH NƯỚC
Lớp: Ngày soạn: Thời gian thực hiện:
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
- Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học:
+ Biết cách sử dụng các chất chỉ thị để xác định pH (môi trường acid, base, trung tính)
bằng các chất chỉ thị phổ biến như giấy chỉ thị màu, quỳ tím, phenolphthalein…
+ Thực hiện được thí nghiệm chuẩn độ acid base: chuẩn độ dung dịch base mạnh
(sodium hydroxide) bằng dung dịch acid mạnh (hydrochloric acid).
+ Trình bày được ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al
3+
, Fe
3+
CO
3
2-
.
3) Phẩm chất
- Yêu nước: nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa
học.
- Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.
- Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.
- Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.
- Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học
tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Mô phỏng khảo sát tính dẫn điện của nước cất và một số dung dịch.
- phỏng thí nghiệm tính dẫn điện của dung dịch hydrochloric acid, acetic acid,
glucose.
- Giấy chỉ thị pH vạn năng, máy đo pH (mỗi nhóm 1 bộ).
- Bộ dụng cụ, hoá chất chuẩn độ (mỗi nhóm 1 bộ).
- Phiếu học tập, slide, máy tính, máy chiếu.
2. Học sinh
- SGK, vở ghi.
- Chuẩn bị sẵn 1 mẫu dung dịch để đo pH ở trên lớp.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Khơi gợi kiến thức cũ, tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm
quen bài mới.
b. Nội dung:
GV sử dụng câu hỏi mở đầu để dẫn dắt HS vào bài mới:
Các hợp chất acid base vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người. Acid,
base là gì? Làm cách nào có thể xác định được nồng độ của dung dịch acid, base?
c. Sản phẩm:
Câu trả lời của HS, dự kiến:
- Acid là chất cho proton (H
+
), base là chất nhận proton. Acid và base có thể là phân tử
hoặc ion.
- Để xác định nồng độ của dung dịch acid, base có thể dùng phương pháp chuẩn độ acid
– base.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu vấn đề: Các hợp chất acid base vai trò rất quan trọng trong đời sống của
con người. Acid, base là gì?
- HS tiếp nhận vấn đề, hình thành nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS suy nghĩ tìm câu trả lời.
- GV theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Đại diện 1 HS trình bày câu trả lời; HS thể trình bày khái niệm acid, base theo kiến
thức THCS hoặc kiến thức lớp 11 đã tìm hiểu trong SGK.
- Các HS còn lại chú ý theo dõi, nhận xét, góp ý.
GV dẫn dắt vào bài: GV nhận xét câu trả lời của HS.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
Vậy làm thế nào để xác định được nồng độ của acid base sau đây chúng ta cùng tìm
hiểu ở bài 2: Cân bằng trong dung dịch nước.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự điện li
a) Mục tiêu: Nêu được khái niệm sự điện li.
b) Nội dung:
Học sinh làm việc theo nhóm cùng bàn, hoàn thành phiếu học tập số 1, từ đó lĩnh hội
kiến thức:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Quét mã QR xem video mô phỏng:
+ Nhận xét hiện tượng xảy ra khi thực hiện thí nghiệm. So sánh tính dẫn điện của nước
cất và các dung dịch.
+ Hãy cho biết nguyên nhân vì sao dung dịch NaCl có tính dẫn điện.
2. Sự điện li là gì?
c) Sản phẩm:
Câu trả lời của HS, dự kiến:
1.
+ Hiện tượng: Bóng đèn ở cốc đựng dung dịch sodium chloride sáng, còn bóng đèn ở
cốc đựng nước cất và dung dịch saccharose không sáng.
Dung dịch sodium chloride dẫn điện; nước cất dung dịch saccharose không dẫn
điện.
+ Dung dịch NaCl có tính dẫn điện do trong nước NaCl có thể phân li ra thành các ion.
NaCl → Na
+
+ Cl
-
.
2. Quá trình phân li các chất trong nước tạo thành ion gọi là sự điện li.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập I. Sự điện li, chất diện li, chất không
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85
Đây là bản xem thử, vui lòng mua tài liệu để xem chi ết (có lời giải)
- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm nhỏ
cùng bàn hoàn thành phiếu học tập số 1.
- HS nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
- GV theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ HS.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
thảo luận
- Đại diện HS trình bày kết quả thảo luận.
- Các HS còn lại chú ý theo dõi, nhận xét.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV tổng kết, chuẩn hoá kiến thức.
điện li
1. Sự điện li
Quá trình phân li các chất trong nước
tạo thành các ion được gọi sự điện
li.
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự phân loại các chất điện li
a) Mục tiêu: Nêu được khái niệm chất điện li, chất không điện li.
b) Nội dung: Học sinh thảo luận theo nhóm nhỏ (cùng bàn) hoàn thành phiếu học tập số
2 từ đó lĩnh hội kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1. Quan sát phỏng thí nghiệm về tính dẫn điện của một số dung dịch, nhận xét về độ
sáng của bóng đèn các thí nghiệm. Biết rằng nồng độ mol của các dung dịch bằng
nhau, cho biết dung dịch nào dẫn điện mạnh, dẫn điện yếu và không dẫn điện.
2. Thế nào chất điện li mạnh, chất điện li yếu? Nhận xét sự phân li của CH
3
COOH
trong nước? Nếu nhỏ thêm dung dịch NaOH hoặc CH
3
COONa vào dung dịch
CH
3
COOH thì cân bằng CH
3
COOH CH
3
COO
-
+ H
+
chuyển dịch theo chiều nào?
3. Viết phương trình điện li (nếu có) của các chất sau khi hoà tan vào nước: HNO
3
,
Ca(OH)
2
và BaCl
2
.
Mọi thắc mắc vui lòng xin liên hệ hotline: 084 283 45 85

Mô tả nội dung:



Trường THPT ………….
Họ và tên giáo viên
Tổ: ………………………
BÀI 2: CÂN BẰNG TRONG DUNG DỊCH NƯỚC Lớp: Ngày soạn: Thời gian thực hiện: I. Mục tiêu 1) Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự
đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót và khắc phục.
- Năng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn bè thông qua việc thực
hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản
ứng tích cực trong giao tiếp.
- Năng lực hợp tác: Học sinh xác định được nhiệm vụ của tổ/ nhóm, trách nhiệm của
bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận thức được vấn đề, suy nghĩ tìm ra được
cách giải quyết vấn đề và giải quyết được vấn đề.
2) Năng lực chuyên biệt
- Năng lực nhận thức hóa học:
+ Nêu được khái niệm sự điện li, chất điện li, chất không điện li.
+ Trình bày được thuyết Bronsted – Lowry về acid – base.
+ Nêu được khái niệm và ý nghĩa của pH trong thực tiễn.
+ Viết được biểu thức tính pH.
+ Nêu được nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ.
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học:
+ Liên hệ giá trị pH ở các bộ phận trong cơ thể với sức khoẻ con người, pH của đất,
nước, tới sự phát triển của động thực vật.


- Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học:
+ Biết cách sử dụng các chất chỉ thị để xác định pH (môi trường acid, base, trung tính)
bằng các chất chỉ thị phổ biến như giấy chỉ thị màu, quỳ tím, phenolphthalein…
+ Thực hiện được thí nghiệm chuẩn độ acid – base: chuẩn độ dung dịch base mạnh
(sodium hydroxide) bằng dung dịch acid mạnh (hydrochloric acid).
+ Trình bày được ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+ và CO 2- 3 . 3) Phẩm chất
- Yêu nước: nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa học.
- Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.
- Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.
- Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.
- Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên
- Mô phỏng khảo sát tính dẫn điện của nước cất và một số dung dịch.
- Mô phỏng thí nghiệm tính dẫn điện của dung dịch hydrochloric acid, acetic acid, glucose.
- Giấy chỉ thị pH vạn năng, máy đo pH (mỗi nhóm 1 bộ).
- Bộ dụng cụ, hoá chất chuẩn độ (mỗi nhóm 1 bộ).
- Phiếu học tập, slide, máy tính, máy chiếu. 2. Học sinh - SGK, vở ghi.
- Chuẩn bị sẵn 1 mẫu dung dịch để đo pH ở trên lớp.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Khơi gợi kiến thức cũ, tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài mới. b. Nội dung:
GV sử dụng câu hỏi mở đầu để dẫn dắt HS vào bài mới:
Các hợp chất acid và base có vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người. Acid,
base là gì? Làm cách nào có thể xác định được nồng độ của dung dịch acid, base? c. Sản phẩm:
Câu trả lời của HS, dự kiến:
- Acid là chất cho proton (H+), base là chất nhận proton. Acid và base có thể là phân tử hoặc ion.
- Để xác định nồng độ của dung dịch acid, base có thể dùng phương pháp chuẩn độ acid – base.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu vấn đề: Các hợp chất acid và base có vai trò rất quan trọng trong đời sống của
con người. Acid, base là gì?
- HS tiếp nhận vấn đề, hình thành nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS suy nghĩ tìm câu trả lời.
- GV theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Đại diện 1 HS trình bày câu trả lời; HS có thể trình bày khái niệm acid, base theo kiến
thức THCS hoặc kiến thức lớp 11 đã tìm hiểu trong SGK.
- Các HS còn lại chú ý theo dõi, nhận xét, góp ý.
GV dẫn dắt vào bài: GV nhận xét câu trả lời của HS.


Vậy làm thế nào để xác định được nồng độ của acid – base sau đây chúng ta cùng tìm
hiểu ở bài 2: Cân bằng trong dung dịch nước.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự điện li
a) Mục tiêu: Nêu được khái niệm sự điện li. b) Nội dung:
Học sinh làm việc theo nhóm cùng bàn, hoàn thành phiếu học tập số 1, từ đó lĩnh hội kiến thức:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Quét mã QR xem video mô phỏng:
+ Nhận xét hiện tượng xảy ra khi thực hiện thí nghiệm. So sánh tính dẫn điện của nước cất và các dung dịch.
+ Hãy cho biết nguyên nhân vì sao dung dịch NaCl có tính dẫn điện.
2. Sự điện li là gì?
c) Sản phẩm:
Câu trả lời của HS, dự kiến: 1.
+ Hiện tượng: Bóng đèn ở cốc đựng dung dịch sodium chloride sáng, còn bóng đèn ở
cốc đựng nước cất và dung dịch saccharose không sáng.
 Dung dịch sodium chloride dẫn điện; nước cất và dung dịch saccharose không dẫn điện.
+ Dung dịch NaCl có tính dẫn điện do trong nước NaCl có thể phân li ra thành các ion. NaCl → Na+ + Cl-.
2. Quá trình phân li các chất trong nước tạo thành ion gọi là sự điện li.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
I. Sự điện li, chất diện li, chất không


zalo Nhắn tin Zalo