Tháp Eiffel bằng thép cao 324m
ở thủ đô Paris nước Pháp. Các
phép đo chiều cao của tháp vào ngày 01/01/1890 và ngày 01/07/1890 cho thấy trong vòng 6 tháng tháp cao hơn
thêm 10 cm. Ví sao lại xảy ra hiện tượng như vậy? BÀI 29: SỰ NỞ VÌ NHIỆT
GIÁO VIÊN: NGUYÊN XUÂN PHƯƠNG NỘI DUNG BÀI HỌC
01 Sự nở vì nhiệt của chất rắn
Sự nở vì nhiệt của chất lỏng 02
03 Sự nở vì nhiệt của chất khí
04 Công dụng và tác hại của sự nở vì nhiệt
Giáo án Powerpoint Sự nở vì nhiệt Vật lí 8 - KHTN 8 Kết nối tri thức
720
360 lượt tải
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Bộ bài giảng điện tử KHTN - Vật lí lớp 8 Kết nối tri thức được cập nhật liên tục trong gói này từ nay đến hết tháng 3/2024.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
Thuộc bộ (mua theo bộ để tiết kiệm hơn):
- Bộ bài giảng powerpoint KHTN - Vật lí lớp 8 Kết nối tri thức bao gồm đầy đủ các bài giảng trong cả năm học. Bộ bài giảng được thiết kế theo phong cách hiện đại, đẹp mắt, trình bày chi tiết cho từng phần học và bám sát chương trình Sách giáo khoa KHTN lớp 8 bộ Kết nối tri thức.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(720 )5
4
3
2
1
Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều
Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)
TÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY MÔN KHTN
Xem thêmTÀI LIỆU BỘ BÁN CHẠY Lớp 8
Xem thêmTài liệu bộ mới nhất
Tháp Eiffel bằng thép cao 324m
ở thủ đô Paris nước Pháp. Các
phép đo chiều cao của tháp vào
ngày 01/01/1890 và ngày
01/07/1890 cho thấy trong
vòng 6 tháng tháp cao hơn
thêm 10 cm. Ví sao lại xảy ra
hiện tượng như vậy?
GIÁO VIÊN: NGUYÊN XUÂN PHƯƠNG
BÀI 29:
SỰ NỞ VÌ NHIỆT
NỘI DUNG BÀI HỌC
03
04
01
Sự nở vì nhiệt của chất lỏng
02
Sự nở vì nhiệt của chất khí
Sự nở vì nhiệt của chất rắn
Công dụng và tác hại của
sự nở vì nhiệt
SỰ NỞ VÌ NHIỆT
CỦA CHẤT RẮN
01
I. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN
Thí nghiệm
(1) Ba thanh nhôm, đồng, sắt
(2) Khay đựng cồn và tấm chắn
(3) Bộ phận ghi độ dãn nở của các thanh
Tiến hành
- Đốt cồn trong khay, đậy nắp chắn lên
khay, quan sát kim chỉ thị quay.
- Tắt đèn cồn, quan sát kim chỉ thị quay.
- So sánh và nhận xét về sự nở vì nhiệt
của các chất rắn khác nhau.
I. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN
Độ dãn nở: thanh nhôm > thanh đồng >
thanh sắt
Khi đốt đèn cồn, kim ứng với thanh nhôm
quay nhiều nhất, kim ứng với thanh sắt
quay ít nhất.
Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
Nhận xét
VIDEO THÍ NGHIỆM
Chất rắn nở ra khi nóng
lên và co lại khi lạnh đi.
Các chất rắn khác nhau
nở vì nhiệt khác nhau.
I. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN
Nhận xét
Thanh đồng dãn nở vì nhiệt
nhiều hơn thanh sắt. Do đó,
băng kép sẽ bị cong về phía
thanh sắt. -> cong xuống
Thanh đồng dãn nở vì nhiệt
nhiều hơn thanh sắt. Do đó,
băng kép sẽ bị cong về phía
thanh sắt. -> cong lên
SỰ NỞ VÌ NHIỆT
CỦA CHẤT LỎNG
02
II. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
Thí nghiệm
Tiến hành
Đặt bình thủy tinh vào chậu
nước nóng. Quan sát và giải
thích hiện tượng xảy ra với nước
màu trong ống thủy tinh.
Nước lạnh
Lấy bình thủy tinh từ chậu nước
nóng ra đặt vào chậu nước lạnh.
Quan sát và giải thích hiện
tượng xảy ra với nước màu
trong ống thủy tin
II. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
Nước màu trong ống
thủy tinh dâng lên
Khi đặt bình thủy tinh đựng
nước màu vào chậu nước nóng
thì bình thủy tinh nhận được
năng lượng nhiệt và nhiệt độ
trong bình thủy tinh bắt đầu tăng
lên làm nước màu trong bình nở
ra và dâng lên.
II. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
Nước màu trong ống
thủy tinh tụt dần xuống
Bình thủy tinh đựng nước màu đang có
nhiệt độ cao hơn chậu nước lạnh nên
bình thủy tinh truyền nhiệt cho chậu
nước lạnh làm nhiệt độ trong bình thủy
tinh bắt đầu giảm dần làm nước màu
trong bình co lại và tụt xuống.
II. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
Thí nghiệm
Hình 29.4 mô tả thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của các chất lỏng khác nhau. Hãy mô
tả thí nghiệm và rút ra nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất lỏng khác nhau.
VIDEO THÍ NGHIỆM
Có sự thay đổi gì về mực chất lỏng ở 3 ống thủy
tinh. Rút ra nhận xét
Mực chất lỏng dâng lên ở cả 3 ống thủy tinh. => Chất lỏng nở
ra khi nóng lên.
Nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất lỏng khác nhau
Mực chất lỏng ở bình rượu dâng cao hơn mực chất lỏng ở
bình dầu, mực chất lỏng ở bình dầu dâng cao hơn mực chất
lỏng ở bình nước. => Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt
khác nhau.
Tìm thêm ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất lỏng
Khi đun nước người ta không đổ
thật đầy ấm vì khi đun, nước bên
trong ấm sẽ nở ra, tác dụng lực
đẩy vào nắp ấm làm nắp ấm bật ra
và nước tràn ra.
Khi ta đo nhiệt độ bằng nhiệt kế
thủy ngân, thủy ngân nở ra vì nhiệt
độ tăng và dâng lên trong ống.
Chất lỏng nở ra khi nóng
lên và co lại khi lạnh đi.
Các chất lỏng khác nhau
nở vì nhiệt khác nhau.
II. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
NƯỚC LẠNH
Những vùng băng cực, hay khí hậu ôn đới có tuyết. Dù mặt băng bị
đông cứng, nhưng dưới đáy cá vẫn tung tăng. Vì sao???
- Khi nhiệt độ tăng từ
C đến
C, nước co
lại, thể tích của nước giảm.
- Thể tích nước ở
C là nhỏ nhất nên khối
lượng riêng của nước ở
C là lớn nhất. =>
lượng nước này sẽ chìm xuống dưới đáy hồ.
- Khi nhiệt độ tăng từ
C trở lên, nước nở ra.
- Thể tích nước ở
C
C sẽ nổi lên trên, nằm ngay dưới lớp
tuyết
C => cá và các sinh vật sống dưới nước vẫn có thể sống.
SỰ NỞ VÌ NHIỆT
CỦA CHẤT KHÍ
03
III. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
Thí nghiệm
Tiến hành
- Nhúng đầu ống thủy tinh xuyên qua nút cao
su và nước màu.
- Dùng ngón tay cái bịt chặt đầu còn lại của
ống rồi rút ống ra khỏi nước sao cho trong ống
còn giữ lại một giọt nước màu (Hình 29.6a).
- Lắp nút cao su có gắn ống thủy tinh trên vào
bình cầu.
- Quan sát, mô tả và giải thích hiện tượng xảy
ra đối với giọt nước màu trong ống thủy tinh
khi chỉ cần xoa hai tay vào nhau rồi áp vào
bình cầu.
III. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
- Khi xoa hai tay vào nhau rồi áp hai bàn tay
vào bình cầu, ta thấy hiện tượng: Giọt nước
màu trong ống thủy tinh đi lên.
- Giải thích: Khi ta xoa tay vào nhau thì hai
lòng bàn tay ta nóng lên, sau đó áp hai tay
vào bình cầu thì năng lượng nhiệt từ hai tay
sẽ truyền sang bình cầu làm bình nóng lên
dẫn tới không khí trong bình nở ra (tăng thể
tích) và tác dụng lực đẩy lên giọt nước màu
làm giọt nước màu đi lên.
Tại sao từ thí
nghiệm trên ta có
thể nói chất khí nở
vì nhiệt nhiều hơn
chất lỏng?
Vì không khí tạo ra lực tác dụng
lên giọt nước màu lớn hơn lực
tác dụng của giọt nước màu lên
không khí làm giọt nước màu di
chuyển lên cao.
Tìm ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất khí.
Khi nhúng quả bóng bàn bị
móp vào trong nước nóng,
nó sẽ phồng trở lại vì nước
nóng làm cho khí trong quả
bóng nở ra.
Tìm ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất khí.
Khi vừa rót đầy nước nóng
vào phích, xong đậy nắp ngay,
thấy nắp bị bật ra vì không khí
trong phích gặp nhiệt độ nóng
của nước sẽ nở ra đẩy nắp lên.
Dựa vào Bảng 29.1 rút ra nhận xét về sự nở vì
nhiệt của các chất khác nhau: rắn, lỏng và khí.
- Các chất rắn, lỏng, khí khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
- Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì
nhiệt nhiều hơn chất rắn.
Chất khí nở ra khi nóng
lên và co lại khi lạnh đi.
Các chất khí khác nhau
nở vì nhiệt khác nhau.
III. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
Sự nở vì nhiệt:
Chất rắn < chất lỏng < chất khí
CÔNG DỤNG VÀ TÁC HẠI
CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT
04
1. CÔNG DỤNG
Chất rắn – Chế tạo băng kép
Công dụng
Đóng ngắt tự động các dụng cụ
dùng điện.
CÔNG DỤNG
Chất rắn – Chế tạo băng kép
Cấu tạo
Gồm 2 thanh kim loại làm bằng 2
chất khác nhau, được gắn chặt vào
nhau dọc theo chiều dài thanh.
Nguyên lý hoạt động
Chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.=> 2 thanh kim loại
có độ nở vì nhiệt khác nhau. Khi thanh nóng lên sẽ dãn nở và
cong về phía kim loại có độ dãn nở ít hơn.
CÔNG DỤNG
Chất lỏng– Chế tạo nhiệt kế
Nguyên lý hoạt động
Khi nhiệt độ thay đổi, do sự giãn
nở vì nhiệt của chất lỏng, mực
thủy ngân trong nhiệt kế tăng lên
hay hạ xuống. => số chỉ nhiệt độ
CÔNG DỤNG
Chất khí – Chế tạo khinh khí cầu
Nguyên lý hoạt động
Những chiếc khinh khí cầu có thể bay
lên nhờ không khí khi được đốt nóng
giãn nở ra, dòng không khí nóng này di
chuyển lên cao tạo thành lực đẩy hướng
lên trên làm cho khinh khí cầu nhẹ hơn
và có thể bay lên cao.
Mô tả hoạt động của các loại băng kép trong
Hình 29.7b, c, d.
Khi đủ nóng, băng kép cong lên phía
trên (do dãn nở vì nhiệt không đều
của hai kim loại làm băng kép - ở đây
phải dùng băng kép gồm thanh kim
loại ở phía dưới nở vì nhiệt tốt hơn
thanh ở trên), làm băng kép chạm vào
tiếp điểm và mạch kín, có dòng điện
chạy trong mạch điện.
Mô tả hoạt động của các loại băng kép trong
Hình 29.7b, c, d.
Khi đủ nóng, băng kép cong lên phía
trên (do dãn nở vì nhiệt không đều của
hai kim loại làm băng kép - ở đây phải
dùng băng kép gồm thanh kim loại ở
phía dưới nở vì nhiệt tốt hơn thanh ở
trên), làm băng kép chạm vào tiếp
điểm và mạch kín dẫn tới có dòng điện
chạy qua chuông điện làm chuông kêu.
Mô tả hoạt động của các loại băng kép trong
Hình 29.7b, c, d.
Khi đủ nóng, băng kép mở rộng độ
cong hơn (do dãn nở vì nhiệt không
đều của hai kim loại làm băng kép - ở
đây phải dùng băng kép gồm thanh
kim loại ở phía trong nở vì nhiệt tốt
hơn thanh ở ngoài), làm điểm tiếp
xúc bị tách ra cắt dòng điện vào bàn
là.
Tìm thêm ví dụ về công dụng của sự nở vì nhiệt.
Ở đầu cán (chuôi) dao, liềm bằng gỗ thường có một đai bằng sắt gọi là
cái khâu dùng để giữ chặt lưỡi dao hay lưỡi liềm. Khi lắp khâu, người
thợ rèn phải nung nóng khâu rồi mới tra vào cán vì khi được nung
nóng, khâu nở ra dễ lắp vào cán, khi nguội đi khâu co lại xiết chặt vào
cán.
Tìm thêm ví dụ về công dụng của sự nở vì nhiệt.
- Khi nút thủy tinh của một lọ thủy tinh bị kẹt. Phải mở nút bằng cách
làm nóng cổ lọ.
2. TÁC HẠI
Biến dạng đường sắt,
đường ống dẫn nước…
Nước biển dâng lên -> thu
hẹp đất vùng ven biển
01
02
Tại sao chỗ nối tiếp hai đầu thanh ray xe lửa, hai
đầu ống dẫn khí lại được cấu tạo như Hình 29.8?
Hình 29.8a: Chỗ nối tiếp hai
đầu thanh ray xe lửa thường để
hở một khe nhỏ để khi nhiệt độ
tăng, thanh ray có thể nở dài ra,
tránh làm biến dạng đường ray.
Tại sao chỗ nối tiếp hai đầu thanh ray xe lửa, hai
đầu ống dẫn khí lại được cấu tạo như Hình 29.8?
Hình 29.8b: Các ống dẫn khí
thường được uốn cong ở 1 số
đoạn để khi khí nóng đi qua,
ống dễ dàng nở dài ra.
Tìm thêm ví dụ về tác hại của sự nở vì nhiệt.
Khi nhiệt độ cao có thể làm cong các thanh sắt ở ray
tàu hỏa.
Tìm thêm ví dụ về tác hại của sự nở vì nhiệt.
Người ta phải lợp mái tôn hình cong vì khi chịu ảnh
hưởng của nhiệt độ, mái tôn sẽ nở ra vì nhiệt và
không làm xô lệch mái.
Khắc phục tác dụng có hại của sự nở vì nhiệt.
Đề phòng sự nở vì nhiệt: Khi trời nóng chiều dài của
cầu tăng lên
Đầu cầu sắt phải đặt trên các gối đỡ xê dịch được trên
các con lăn.
Có khoảng cách giữa các nhịp cầu
GIỮA ĐẦU CÁC THANH RAY PHẢI CÓ KHE HỞ
Để khi nhiệt độ tăng đường ray không bị uốn
cong gây nguy hiểm khi tàu đi qua.
CÁC ỐNG KIM LOẠI DẪN HƠI NÓNG HOẶC
NƯỚC NÓNG PHẢI CÓ ĐOẠN UỐN CONG
Để khi ống bị nở dài thì đoạn cong này
chỉ biến dạng mà không bị gãy
Tháng 7 Tháng 1
• Tháng 1 là mùa Đông (lạnh),mà tháp làm bằng thép nên thép
co lại khi gặp lạnh
• Đến tháng 7 là mùa Hè (nóng) nên thép nở ra do đó ta thấy
tháp cao lên.
1. Sự nở vì nhiệt của
chất rắn
- Các chất rắn nở ra khi
nóng lên và co lại khi
lạnh đi.
- Các chất rắn khác nhau
nở vì nhiệt khác nhau.
2. Sự nở vì nhiệt của chất
lỏng
- Các chất lỏng nở ra khi
nóng lên, co lại khi lạnh đi.
- Các chất lỏng khác nhau nở
vì nhiệt khác nhau.
3. Sự nở vì nhiệt của chất
khí
- Các chất khí nở ra khi nóng
lên, co lại khi lạnh đi.
- Chất khí nở vì nhiệt nhiều
hơn chất lỏng, chất lỏng nở
vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
KIẾN THỨC CẦN NHỚ