NGỮ VĂN THPT
TỔNG HỢP TRI THỨC NGỮ VĂN THEO THỂ LOẠI ĐỢT 1
Năm học 2023-2024 - Môn: Ngữ văn – khối 11
Họ tên giáo viên:....................................................................................
Đơn vị:.....................................................................................................
1. THẦN THOẠI VÀ SỬ THI
1.1. Thần thoại và sử thi
- Thần thoại là những truyện hoang đường, tưởng tượng về các vị thần, các nhân vật anh
hùng, nhân vật sáng tạo văn hoá, ... phản ánh nhận thức, cách lí giải của con người thời cổ
đại về các hiện tượng trong thế giới tự nhiên và xã hội.
- Sử thi (còn gọi là anh hùng ca) là tác phẩm tự sự có quy mô lớn, bằng văn vần hoặc văn
xuôi kết hợp văn vần, xây dựng những hình tượng hào hùng, kì vĩ để kể về những sự kiện
lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại.
1.2. Không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật
- Không gian trong thần thoại là không gian vũ trụ nguyên sơ, có khi được chia thành ba
cõi: cõi trời, cõi đất, cõi nước. Tuy nhiên, ba cõi này không chia tách thành ba thế giới
riêng biệt mà luôn biến chuyển, liên thông với nhau.
- Thời gian trong thần thoại là thời gian quá khứ, không được xác định cụ thể.
- Không gian trong sử thi là không gian cộng đồng, bao gồm: không gian thiên nhiên, không gian xã hội.
- Thời gian trong sử thi là thời gian quá khứ trải qua nhiều biến cố, thời gian gắn với lịch sử
cộng đồng của một dân tộc, bộ lạc, chế độ.
- Cốt truyện của thần thoại và sử thi là chuỗi sự kiện (biến cố) được sắp xếp theo một trình
tự nhất định: cái này tiếp cái kia, xô đẩy nhau buộc phải giải quyết, giải quyết xong thì truyện dừng lại.
- Nhân vật thần trong thần thoại có hình dạng và hành động phi thường, có khả năng biến
hoá khôn lường. Nhân vật người anh hùng trong sử thi có sức mạnh, tài năng, phẩm chất và
vẻ đẹp phi thường, dũng cảm xả thân vì cộng đồng trong chiến đấu chống kẻ thù và chinh phục tự nhiên.
- Trong thần thoại và sử thi, lời người kể chuyện là lời của người thuật lại câu chuyện. Lời
nhân vật là lời nói trực tiếp của nhân vật. 2. THƠ ĐƯỜNG LUẬT
2.1. Thơ Đường luật và một số yếu tố trong thơ Đường luật
- Thơ Đường luật là một loại thơ phổ biến trong văn học các nước khu vực văn hóa Đông
Á thời trung đại (bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam). Thơ Đường luật
đã được học ở Trung học cơ sở, ở đây, lưu ý thêm mấy điểm sau:
+ Hình ảnh trong thơ Đường luật thường có tính ước lệ, tượng trưng cao, chứa đựng tâm
sự, cảm xúc của tác giả về thiên nhiên, thời cuộc và thân phận con người.
+ Thơ Đường luật thông thường chỉ gieo một phần và là vần bằng ở cuối các câu 1,2,4
(với thơ tứ tuyệt hay còn gọi là thơ tuyệt cú), câu 1,2,4,6,8 (với thơ bát cú). Trang 1
+ Thơ trung đại rất chú trọng đối và nghệ thuật đối khá đa dạng. Trong bài thơ bát cú
Đường luật, đối thường ở hai câu thực và hai câu luận. Các chữ đối nhau phải cùng từ loại
(cùng danh từ, động từ,…). Có khi đối giữa hai vế trong một câu; phổ biến là đối về từ,
ngữ, các vế của câu trên với câu dưới; có khi đối giữa hai câu thực và hai câu luận. Nếu
đối ý thì có hai dạng: đối tương đồng và đối tương phản.
Các nhà thơ tài thơ tài năng trong quá trình sáng tạo ít khi phụ thuộc hoàn toàn vào các quy phạm thể loại này.
2.2. Thơ Nôm đường luật
Ở Việt Nam, trên cơ sở của thơ Đường luật và thơ ca dân tộc, ông cha ta đã sáng tạo ra thơ
Đường luật bằng chữ Nôm. Chữ Nôm là chữ của người Việt sáng tạo trên cơ sở chữ Hán
để ghi âm và biểu đạt nghĩa tiếng Việt. Thơ Nôm Đường luật dù vẫn còn mang tính quy
phạm của thể thơ Đường luật về niêm, luật, vần, đối,…nhưng cũng đã có những thay đổi
về nhịp điệu câu thơ, tận dụng các phép đối, sử dụng nhiều từ ngữ và hình ảnh từ đời sống mang bản sắc dân tộc.
2.3. Chủ thể trữ tình:
Là chủ thể phát ngôn, thường là tác giả hoặc là người đại điện cho quan niệm thẩm mĩ và
tư tưởng thời đại về một vấn đề nào đó trong cuộc sống; đây là con người cảm xúc, suy tư
trong tác phẩm những không nên đồng nhất đơn giản giữa chủ thể trữ tình và tác giả.
Trong thơ trữ tình, chủ thể chữ tình có thể xuất hiện qua các đại từ nhân xưng ngôi thứ
nhất số ít hoặc số nhiều như: “tôi”, “anh”, “em”, “chúng ta” “chúng tôi”… nhưng cũng có
loại chủ thể trữ tình phát ngôn dưới hình thức chủ ngữ ẩn, không có ngôi,…nhưng cũng có
loại chủ thể trữ tình phát ngôn dưới hình thức chủ ngữ ẩn, không có ngôi. Với thơ trung
đại, chủ thể trữ tình thường xuất hiện ở dạng thứ hai, nhân danh cái chung, đại diện cho
một bộ phận xã hội, ít mang tính cá thể.
3. KỊCH BẢN CHÈO TUỒNG 3.1. Chèo cổ
- Chèo cổ (còn gọi là chèo sân đình, chèo truyền thống) thuộc thể loại sân khấu dân gian,
ra đời từ xa xưa, phát triển mạnh mẽ ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Chèo cố phản ánh đời
sống vật chất, tâm hồn, tình cảm của con người trong xã hội phong kiến, ca ngợi những
phẩm chất đạo đức tốt đẹp của con người, phê phán các thói hư tật xấu, thể hiện sâu sắc
tinh thần nhân văn. Những vở chèo cổ đặc sắc gồm: Quan Âm Thị Kính, Lưu Bình -
Dương Lễ, Kim Nham, Trương Viên, Từ Thức,..
- Chèo cổ là bộ môn nghệ thuật tổng hợp của ngôn từ, âm nhạc, vũ đạo, tạo hình,... Kịch
bản chèo (tích chèo) là phần nội dung chính của vở diễn, thường lấy từ các truyện cổ tích,
truyện Nôm, truyện cười, được các nghệ nhân hoặc nhà sưu tầm, nghiên cứu, ghi chép lại
thành văn bản, trong đó có cốt truyện, nhân vật kèm lời thoại và các chỉ dẫn về bối cảnh,
trang phục, hoạt động trên sân khấu,... 3.2. Tuồng
- Tuồng là loại hình sân khấu truyền thống của dân tộc. Tuồng được chia làm hai loại:
tuồng cung đình (còn gọi là tuồng thầy, tuồng pho) và tuồng hài (còn gọi là tuồng đố).
- Tuồng cung đình viết về đề tài trung với vua, đánh giặc bảo vệ đất nước, bảo vệ triều
đình, có âm hưởng bi tráng, giàu kịch tính, mâu thuẫn căng thẳng, quyết liệt giữa hai phe Trang 2
trung - nịnh, tốt - xấu,... Có thể kể đến các vở tuồng cung đình tiêu biểu như: Sơn Hậu,
Tam nữ đồ vương, Đào Tam Xuân,...
- Tuồng hài viết về các đề tài sinh hoạt, lấy tiếng cười để phản ánh hiện thực xã hội, có cốt
truyện phong phú, gần gũi với cuộc sống của người bình dân xưa. Các vở tuồng hài tiêu
biểu là: Nghêu, Sò, Ốc, Hến, Trương Ngáo, Trương Đỗ Nhục, Trần Bố,..
- Nghệ thuật tuồng là sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa ngôn từ, âm nhạc, vũ đạo, hội hoạ và
các trò diễn dân gian. Cũng như chèo, kịch bản tuồng là một văn bản có cốt truyện, nhân
vật kèm lời thoại và chỉ dẫn về bối cảnh, trang phục, hoạt động trên sân khấu,... 4. THƠ VĂN NGUYỄN TRÃI
4.1. Bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội với việc đọc hiểu tác phẩm văn học
- Đọc hiểu tác phẩm luôn gắn liền với việc vận dụng kiến thức về hoàn cảnh lịch sử, văn
hoá, xã hội. Hoàn cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội thời kỳ nhà văn sống với những sự kiện,
các mối quan hệ xã hội, sinh hoạt văn hóa đã tác động trực tiếp và gián tiếp tới sáng tác
của nhà văn và được phản ánh một cách sâu sắc trong các tác phẩm của họ. Nhiều vấn đề
trong các tác phẩm văn học chỉ có thể cắt nghĩa được khi vận dụng các tri thức về hoàn
cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội vào việc đọc hiểu tác phẩm đó.
- Thời đại Nguyễn Trãi là thời đại đau thương và quật khởi. Đau thương bởi sau hơn bốn
thế kỉ độc lập, tự chủ (từ năm 938 đến 1407), dân tộc ta lại rơi vào thảm hoạ mất nước,
chịu sự thống trị tàn bạo của giặc Minh xâm lược. Quật khởi bởi đây là giai đoạn truyền
thống yêu nước, anh hùng được trỗi dậy và phát huy mạnh mẽ, mà đỉnh cao là cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn – cuộc khởi nghĩa gian khổ bậc nhất, thắng lợi huy hoàng bậc nhất trong
lịch sử Việt Nam trước năm 1945.
- Nguyễn Trãi là người sống hết mình với thời đại, có những đóng góp to lớn vào thắng lợi
của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và sự nghiệp xây dựng đất nước sau khi dân tộc giành lại
quyền độc lập, tự chủ.
4.2. Nghị luận xã hội trung đại
- Nghị luận xã hội trung đại thường được viết bằng các thể văn như: chiếu, hịch, cáo,
thư,..., phản ánh những vấn đề chính trị, xã hội và có giá trị nghệ thuật cao. Chiếu, cáo
thường để ban bố trước dân chúng về những công việc và sự kiện có tính chất quốc gia;
thư dùng để trao đổi, thuyết phục người khác trong công việc. Các bài nghị luận xã hội
trung đại có một số đặc điểm nổi bật sau đây:
- Là thể văn tổng hợp “văn, sử, triết bất phân", có sự kết hợp hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc,
giữa tư tưởng và tình cảm của người viết; bài văn vừa có tính thuyết phục, vừa giàu màu
sắc biểu cảm. Văn nghị luận trung đại thường được viết bằng văn biền ngẫu, từ ngữ trang
trọng, uyên bác, giàu tính ước lệ, tượng trưng.
- Trong nhiều bài nghị luận xã hội trung đại, vai trò của người viết rất đặc biệt, tác giả
thường là các bậc vua, chúa, thủ lĩnh hoặc được vua, chúa, thủ lĩnh uỷ nhiệm soạn thảo các
văn bản. Như việc Nguyễn Trãi thừa lệnh và nhân danh Lê Lợi viết thư từ răn bảo các
tướng sĩ của ta và thuyết phục tướng giặc nhà Minh, được tập hợp trong sách Quân trung
từ mệnh tập (Tập văn từ lệnh trong quân). Nguyễn Trãi cũng được Lê Lợi giao viết Đại
cáo bình Ngô với danh nghĩa nhà vua để bố cáo thiên hạ về đại thắng của dân tộc,... Các
tác giả được uỷ thác thường là những nhà văn hoá lỗi lạc hoặc có địa vị, uy tín cao trong Trang 3
triều đình và xã hội. Văn bản nghị luận do họ soạn thảo không chỉ thể hiện tư tưởng, tình
cảm của các bậc vua, chủa, thủ lĩnh, đại diện cho tư tưởng thời đại, ý chỉ, khát vọng của cả
quốc gia, dân tộc, mà còn chứa đựng trí tuệ, tình cảm và tài năng văn chương của mỗi người.
4.3. Thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn
- Thơ Nôm thất ngôn xen lục ngôn là sự sáng tạo của các nhà thơ Việt Nam trên cơ sở kế
thừa thơ Đường luật. Theo các tư liệu hiện còn thì thể thơ này đạt đến đỉnh cao nghệ thuật
trong tập thơ Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi. Điều đó cho thấy ông là người xây dựng
thành công một thể thơ mới theo hướng dân tộc và tập thơ Nôm của ông được đánh giá là
thành tựu lớn của thơ ca tiếng Việt.
- Việc xuất hiện các câu lục ngôn (sáu chữ) xen kẽ các câu thất ngôn (bảy chữ) phá vỡ ít
nhiều kết cấu của thơ Đường luật thất ngôn, tạo nên các điểm nhấn về cảm xúc, suy tư,
hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu,... góp phần mở ra thời kì mới cho sự phát triển của thơ ca tiếng Việt.
5. TIỂU THUYẾT VÀ TRUYỆN NGẮN
5.1. Tiểu thuyết và truyện ngắn
Tiểu thuyết và truyện ngắn đều thuộc loại tác phẩm truyện.
- Tiểu thuyết là tác phẩm tự sự cỡ lớn. Tiểu thuyết có khả năng phản ánh đời sống rộng
lớn, không bị giới hạn về không gian và thời gian; cốt truyện phức tạp; được xây dựng trên
nhiều sự kiện, cảnh ngộ, nhiều mối xung đột; miêu tả nhiều tuyến nhân vật, nhiều quan hệ
chồng chéo với những diễn biến tâm lí phức tạp, đa dạng. Tiểu thuyết có nhiều loại, ở bài
5 tập trung vào tiểu thuyết chương hồi
- Truyện ngắn là thể loại tự sự cỡ nhỏ. Truyện ngắn hướng tới khắc họa một hiện tượng
trong đời sống; cốt truyện thường diễn ra trong thời gian, không gian hạn chế; kết cấu
không nhiều tầng, nhiều tuyến; thường có ít nhân vật. Truyện ngắn thu hút người đọc bởi
nội dung cô đúc, chi tiết có sức ám ảnh, ý tưởng sắc sảo được thể hiện qua tình huống bất
ngờ, lời văn hàm súc, mang nhiều ẩn ý.
5.2. Điểm nhìn nghệ thuật, người kể chuyện hạn tri, người kể chuyện toàn tri.
- Điểm nhìn nghệ thuật là thuật ngữ dùng để chỉ vị trí quan sát của người kể chuyện trong
tương quan với nhân vật, sự việc được trần thuật .
- Người kể chuyện hạn tri, thường là người kể chuyện theo ngôi thứ nhất. Người kể
chuyện hạn tri thường trực tiếp tham dự hoặc chứng kiến các sự việc xảy ra trong truyện
nên có vị trí quan sát, miêu tả, trần thuật,…bị giới hạn. Vì người kể chuyện đồng thời là
một nhân vật trong truyện nên không biết được những diễn biến trong suy nghĩ, cảm xúc
của các nhân vật khác; thường bày tỏ quan điểm và thái độ chủ quan khi thuật truyện: VD:
Những ngày cuối cùng của chiến tranh (Vũ Cao Phan), phần lớn thông tin cung cấp cho
người đọc đến từ trải nghiệm cá nhân và khả năng quan sát cảm nghĩ của người kể chuyện xưng “tôi”
- Trần thuật từ điểm nhìn hạn tri có ưu điểm là tạo được hiệu quả về tính trực tiếp như
đang chứng kiến các sự việc xảy ra ở hiện trường, có cơ hội để đi sâu khai thác thế giới
nội tâm nhân vật – người kể. Tuy nhiên, điểm nhìn này lại rất hạn chế trong việc phản ánh
toàn cảnh bức tranh xã hội, môi trường hoạt động và tâm lí của các nhân vật khác. Trang 4
MUA NGAY ĐỂ XEM TOÀN BỘ TÀI LIỆU
CÁCH MUA:
- B1: Gửi phí vào TK:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official ( nhấn vào đây ) để xác nhận thanh toán và tải tài liệu - giáo án
Liên hệ ngay Hotline hỗ trợ: 084 283 45 85
Chúng tôi đảm bảo đủ số lượng đề đã cam kết hoặc có thể nhiều hơn, tất cả có BẢN WORD, LỜI GIẢI CHI TIẾT và tải về dễ dàng.
Để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút Tải Xuống ở trên!
- Tailieugiaovien.com.vn giới thiệu Tổng hợp tri thức Văn 11 theo thể loại giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Ngữ văn lớp 11.
- File word có lời giải chi tiết 100%.
- Mua trọn bộ sẽ tiết kiệm hơn tải lẻ 50%.
Đánh giá
4.6 / 5(4 )5
4
3
2
1

Trọng Bình
Tài liệu hay
Giúp ích cho tôi rất nhiều

Duy Trần
Tài liệu chuẩn
Rất thích tài liệu bên VJ soạn (bám sát chương trình dạy)